Ngày đăng tin : 11/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường tiền cho công ty?
Người lao động chỉ được phép nghỉ việc luôn không cần báo trước trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, bao gồm:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
- Không được trả đủ lương/trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người lao động nghỉ việc không báo trước sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và phải bồi thường tiền cho người sử dụng dụng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do nghỉ việc không báo trước, người lao động sẽ bồi thường cho doanh nghiệp các khoản tiền quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động, bao gồm:
- Nửa tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động;
- Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
- Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).
Ngoài ra, người lao động có thể phải bồi thường một số khoản khác liên quan đến thỏa thuận của các bên nếu được ghi nhận hợp đồng lao động.
Đồng thời, người lao động nghỉ việc không báo trước cũng sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày: Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày: Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày: Đối với người làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Thời hạn báo trước với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay; Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; Nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp;Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài…
Ít nhất 120 ngày: Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động: Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh? Trước việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, rất nhiều người lo lắng doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh thành không. Để trả lời cho vấn đề này, Bộ Tài chính đã có Công văn 4370/BTC-DNTN hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính.
Công văn 4370/BTC-DNTN 2025 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN 2025, trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác sẽ không phải đăng ký thay đổi thông tin địa chỉ kinh doanh do sự thay đổi về địa giới hành chính. Cụ thể: (1)Tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác) sẽ tiếp tục sử dụng các loại GCN đã được cấp trước đó, dù có thay đổi địa giới hành chính gồm:
1. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào? Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã nhấn mạnh người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định. Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất như sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện phép khác để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng đất được phép cho thuê đất nếu quyền sử dụng đất đấp ứng các điều kiện nêu trên.
1. Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào từ 01/7? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, từ ngày 01/7/2025, những người từ đủ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí nếu có đơn đề nghị hưởng trợ cấp. Cụ thể: Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Từ đủ 75 tuổi trở lên; b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !