Ngày đăng tin : 14/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nội dung chính của Nghị quyết 24/2022/UBTVQH15
Trong một văn bản rất ngắn gọn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua việc:
- Sử dụng khoảng 1.155 tỷ đồng từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm 2021 để tiếp tục hỗ trợ cho người lao động thuộc đối tượng được hưởng theo Nghị quyết 03/2021/UBTVQH14 đã nộp hồ sơ đúng thời hạn.
- Thời gian giải ngân tiền hỗ trợ chậm nhất là vào 10/9/2022.
Trước đó, tại Nghị quyết 03/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất sử dụng 30.000 tỷ đồng kết dư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm 2020 để hỗ trợ người lao động thuộc các đối tượng:
Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm 30/9/2021 (không bao gồm người lao đông đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
Đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trong thời gian từ 01/01/2020 – 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Nhằm thực hiện Nghị quyết 03, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP và Thủ tướng ban hành Quyết định 28/2021/QĐ-TTg hướng dẫn cụ thể về mức hỗ trợ và thủ tục hỗ trợ. Trong đó, mức hỗ trợ như sau:
Mức | Thời gian đóng BHTN | Mức hỗ trợ (đồng/người) |
1 | Dưới 12 tháng | 1.800.000 |
2 | Từ đủ 12 tháng - dưới 60 tháng | 2.100.000 |
3 | Từ đủ 60 tháng - dưới 84 tháng | 2.400.000 |
4 | Từ đủ 84 tháng - dưới 108 tháng | 2.650.000 |
5 | Từ đủ 108 tháng - dưới 132 tháng | 2.900.000 |
6 | Từ đủ 132 tháng | 3.300.000 |
Người lao động có tiếp tục được nhận tiền hỗ trợ lần 2 theo Nghị quyết 24?
Có thể thấy rõ, Nghị quyết 24 có chủ trương là tiếp tục chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động từ kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo tinh thần của Nghị quyết 03 trước đây.
Người lao động sắp đón tin vui về khoản tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Về đối tượng, Nghị quyết 24 vẫn giữ nguyên các đối tượng được nhận tiền hỗ trợ như trước. Tuy nhiên, số tiền kết dư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp lần này thấp hơn trước rất nhiều:
Nghị quyết 03: Số tiền kết dư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 2020 là 30.000 tỷ đồng
Nghị quyết 24: Số tiền kết dư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 2021 là 1.300 tỷ đồng.
Do đó, ước tính số lượng người thuộc diện được nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 24 chỉ khoảng 414.000 người lao động, trong khi trước đó, số lượng người nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 03 và Nghị quyết 116 lên đến 2,35 triệu người.
Để biết chính xác mình có thuộc diện được nhận tiền hỗ trợ lần này hay không, cần theo dõi các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 24. Nghị quyết này mới chỉ là thống nhất chung của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !