Ngày đăng tin : 28/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép thì giải quyết quyền lợi thế nào?
Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã năm 2014, người lao động sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau nếu bị ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao động) phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tuy nhiên, nếu nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép, người lao động chỉ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã nêu rõ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ làm do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Người lao động nghỉ làm để điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) trong thời gian đang nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương; nghỉ chế độ thai sản.
Do đó, khi nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép, người lao động không được thanh toán tiền bảo hiểm nhưng người này vẫn được người sử dụng lao động trả nguyên lương theo hợp đồng lao động cho những ngày nghỉ phép.
2. Thời gian nghỉ chế độ ốm đau có được tính phép năm không?
Theo quy định hiện hành, thời gian nghỉ chế độ ốm đau vẫn được tính phép năm nếu tổng thời gian cộng dồn không quá 02 tháng/năm.
Điều này được ghi nhận tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, các khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề mà sau đó vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu tiếp tục làm việc sau khi hết thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Thời gian nghỉ không lương đã được người sử dụng lao động đồng ý nhưng tổng thời gian nghỉ không quá 01 tháng/năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không quá 06 tháng.
- Thời gian nghỉ ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng/năm.
- Thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Thời gian ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật hoặc được xác định là không vi phạm kỷ luật.
Ngược lại, nếu thời gian nghỉ ốm đau vượt quá 02 tháng thì thời gian vượt quá 02 tháng sẽ không được tính cộng ngày nghỉ phép năm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là quy định nêu tại Luật Việc làm của Quốc hội, số 74/2025/QH15 được thông qua ngày 16/6/205 và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2026. Theo đó, tại khoản 1 Điều 40 Luật Việc làm 2025, số 74/2025/QH15quy định rõ nghĩa vụ đối với người lao động: “Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.” Các chế tài liên quan đến hành vi không thông báo được quy định tại Điều 41 Luật này như sau:
1. Bổ sung hướng dẫn về giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng và góp vốn 1.1. Giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng Khoản 11 Điều 3 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng bao gồm một trong các giấy tờ sau: - Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; - Bản sao hoặc bản chính biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng; - Giấy xác nhận của ngân hàng về việc đã hoàn tất việc thanh toán; - Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: Dữ liệu cá nhân của người lao động chỉ được lưu giữ trong thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên. Khoản 2 điểm c Điều 25 quy định:
Luật Việc làm 2025 (số 74/2025/QH15), có hiệu lực từ 01/01/2026, giữ nguyên công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bổ sung mức trần tối đa và quy định lại thời gian hưởng. Theo khoản 1 và 2 Điều 39 Luật Việc làm 2025: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng gần nhất Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !