Ngày đăng tin : 06/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người bệnh lưu trú tại Trạm Y tế xã được cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH
Đến hết ngày 14/02/2023:
Khoản 3 Điều 15 Thông tư hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế quy định, trường hợp người bệnh được lưu tại Trạm y tế xã sau khi kết thúc điều trị, theo dõi tại đây thì được cấp giấy ra viện.
Từ ngày 15/02/2023:
Người bệnh được lưu trú tại Trạm y tế xã thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, trong đó ghi rõ số ngày được lưu trú tại Trạm y tế xã và số ngày nghỉ hưởng BHXH nhưng không quá 30 ngày (theo khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT).
2. Người lao động có thể nghỉ đến 50 ngày theo giấy nghỉ việc hưởng BHXH
Đến hết ngày 14/02/2023:
Theo phụ lục 7 Thông tư 56, số ngày nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được quyết định dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy.
Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa được phép ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là 180 ngày.
Như vậy trừ trường hợp mắc bệnh lao thì với mỗi giấy nghỉ việc hưởng BHXH, người lao động chỉ được nghỉ tối đa 30 ngày. Nếu muốn nghỉ dài hơn thì khi hết hoặc sắp hết hạn, người bệnh phải tiến hành tái khám.
Từ ngày 15/02/2023:
Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18 quy định thêm về trường hợp đặc biệt mà giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH có thể viết số ngày nghỉ lên đến 50 ngày, dù không phải trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lao.
Theo đó, người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH với thời gian nghỉ tối đa được hưởng theo Luật BHXH hiện hành nhưng tối đa không quá 50 ngày.
3. Khám nhiều bệnh cùng ngày cấp 1 giấy nghỉ hưởng BHXH nhưng nhận chế độ cao nhất
Tiếp tục loạt thay đổi về giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH từ 15/02/2023, Thông tư 18 cũng làm rõ hơn quyền lợi của người lao động khi đi khám nhiều bệnh trong cùng một ngày.
Đến hết ngày 14/02/2023:
Thông tư 56/2017/TT-BYT chỉ hướng dẫn rằng, trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nhưng không nói rõ nếu mắc nhiều bệnh thì hưởng chế chế độ BHXH theo bệnh nào.
Từ ngày 15/02/2023:
Theo Thông tư 18/2022/TT-BYT, cũng với trường hợp trên, nếu người lao động có nhiều bệnh khác nhau thì cơ sở khám, chữa bệnh sẽ cấp 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và người lao động sẽ được giải quyết hưởng chế độ cho bệnh có mức hưởng cao nhất.
4. Hướng dẫn cấp giấy nghỉ hưởng BHXH cho người bị Covid-19
Đến hết ngày 14/02/2023: Không có hướng dẫn cụ thể. Vẫn cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho người bị Covid-19 như các trường hợp ốm đau khác.
Từ ngày 15/02/2023:
Căn cứ khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT, việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho người bị Covid-19 được hướng dẫn như sau:
- Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sau khi người bệnh kết thúc điều trị.
- Trường hợp đã điều trị Covid-19 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Người bệnh có thể đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã điều trị cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 đã giải thể thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao phụ trách quản lý, điều hành cấp hoặc cấp lại hoặc cấp mới giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
5. Lưu ý về cách ghi các nội dung trên giấy nghỉ việc hưởng BHXH
Đến hết ngày 14/02/2023: Ghi theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT.
Không hướng dẫn ghi ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của người hành nghề trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Từ ngày 15/02/2023:
Khoản 14 Điều 1 Thông tư 18 hướng dẫn cách ghi ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của người hành nghề trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
- Ghi theo ngày, tháng người bệnh kết thúc khám, chữa bệnh;
- Ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát hành giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH với trường hợp người lao động đề nghị cấp lại.
Trường hợp người bệnh mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần điều trị dài ngày thì cơ sở khám, chữa bệnh phải ghi đúng mã bệnh, tên bệnh dài ngày theo danh mục quy định để cơ quan BHXH giải quyết chế độ bệnh dài ngày cho người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Từ ngày 01/6/2025, dừng thu đoàn phí và kinh phí công đoàn của doanh nghiệp? Theo Công văn 4133/TLĐ-ToC (ban hành ngày 23/5/2025), một trong số các nhiệm vụ quan trọng mà các công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn sẽ thực hiện là việc sắp xếp, giải thể và dừng thu đoàn phí. Cụ thể (1) Sắp xếp, giải thể tổ chức: Các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương từ ngân sách nhà nước và lực lượng vũ trang sẽ phải tiến hành giải thể, hạ cấp tổ chức. Đồng thời, các ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn của các đơn vị này sẽ chấm dứt hoạt động theo tinh thần của Nghị quyết 60-NQ/TW. Thời gian hoàn thành việc giải thể tổ chức công đoàn và chấm dứt hoạt động của các cơ quan công đoàn này là trước ngày 15/6/2025.
5 trường hợp nhận tiền vào tài khoản cá nhân phải chịu thuế Không phải mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản đều bị đánh thuế, nhưng để tránh các rủi ro pháp lý và truy thu thuế ngoài ý muốn, người dân cần lưu ý có 05 khoản tiền khi chuyển vào tài khoản cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân sau đây: - Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tương tự chưa được quyết toán thuế Đây là loại thu nhập chịu thuế phổ biến nhất. Khi bạn nhận lương, thưởng, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công từ người sử dụng lao động (công ty, tổ chức), khoản tiền này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, nếu bạn có thu nhập từ hai nơi trở lên, bạn phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm. Mọi khoản tiền lương nhận qua tài khoản đều được ghi nhận và là cơ sở để cơ quan thuế đối chiếu.
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !