Ngày đăng tin : 22/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ khám thai được bao nhiêu ngày?
Tùy vào điều kiện hoàn cảnh của mỗi người, lao động nữ sẽ được nghỉ khám thai từ 01 đến 02 ngày làm việc/lần khám thai với 05 lần khám. nếu tận dụng tối đa 05 lần khám thai hưởng bảo hiểm trong quá trình mang thai, lao động nữ sẽ được nghỉ khám thai từ 05 đến 10 ngày.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ khám thai của từng trường hợp được quy định như sau:
- Trường hợp thông thường: Được nghỉ khám thai 01 ngày/lần đi khám và được nghỉ khám thai 05 lần. Nếu khám thai tối đa 05 lần được nghỉ tổng 05 ngày.
- Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Được nghỉ khám thai 02 ngày/lần đi khám và được nghỉ khám thai 05 lần. Nếu khám thai tối đa 05 lần được nghỉ tổng 10 ngày.
Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, nếu đi khám thai trong khi đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương thì người lao động cũng không được tính hưởng bảo hiểm xã hội (theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
2. Xin giấy khám thai ở đâu là chuẩn để hưởng bảo hiểm?
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, người lao động muốn được thanh toán tiền khám thai phải cung nộp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội sau mỗi lần khám. Giấy này còn được nhiều người gọi là giấy khám thai hưởng bảo hiểm xã hội.
Giấy khám thai hưởng bảo hiểm xã hội được coi là hợp lệ nếu được in theo mẫu quy định và do người có thẩm quyền cấp.
Mẫu giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã nêu trên phải được phải do cơ sở khám, chữa bệnh đã được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động cấp và được người hành nghề làm việc tại cơ sở đó được ký tên trên đó (theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT).
Để biết chính xác cơ sở y tế mà mình dự định đến khám thai có thẩm cấp giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội hay không, người lao động có thể tra cứu trực tiếp tại link sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/KCB-cap-giay-nghi-viec-huong-bhxh.aspx#
Bước 1: Chọn Tỉnh, thành phố >> Chọn Quận, huyện
Bước 2: Xem mục “Tên cơ sở KCB” xem có cơ sở y tế mà người lao động dự định khám không. Nếu có tên trong danh sách thì người lao động có thể đến khám và xin giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Mỗi lần đi khám thai được nhận bao nhiêu tiền?
Theo cách tính tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, mỗi ngày nghỉ đi khám thai, người lao động được chi trả số tiền sau đây:
Ví dụ: Chị X hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội với mức lương = 10 triệu đồng/tháng. Mỗi lần nghỉ khám thai, chị X được nghỉ 01 ngày và được thanh toán số tiền sau:
Tiền nghỉ khám thai/lần = 10 triệu đồng : 24 x 01 ngày = 416.667 đồng
Để được thanh toán tiền chế độ khám thai, mỗi lần đi khám về, người lao động chỉ cần nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp để họ làm hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thời gian giải quyết chế độ khám thai cho người lao động là tối đa 06 ngày làm việc, tính từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Tiền khám thai thường được trả cho người lao động theo 02 hình thức phổ biến: Trả tiền mặt thông qua doanh nghiệp hoặc chuyển khoản tới tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !