Ngày đăng tin : 10/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động được nghỉ phép khi nào?
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ được nghỉ phép theo các ngày được quy định tại lịch nghỉ hằng năm do người sử dụng lao động ban hành.
Bởi khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động hiện hành quy định:
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo quy định này, việc sắp xếp lịch nghỉ phép năm sẽ được thực hiện bởi người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ hằng năm, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người đó biết.
Nếu muốn nghỉ linh hoạt hơn lịch quy định hoặc muốn nghỉ gộp nhiều ngày phép cùng lúc thì người lao động có thể chủ động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Việc ban hành lịch nghỉ hằng năm là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực lao động).
Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều không ban hành lịch nghỉ hằng năm cụ thể mà cho phép người lao động nghỉ phép một cách linh hoạt nhưng có báo trước cho người sử dụng lao động biết để sắp xếp công việc.
2. Không cho nhân viên nghỉ phép tháng cuối năm, có trái luật?
Nếu không cho người lao động nghỉ phép, người sử dụng lao động có thể bị coi là vi phạm pháp luật lao động và bị xử phạt hành chính.
Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12 năm 2022 quy định, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
Nghỉ hằng năm là quyền lợi chính đáng của người lao động. Do đó, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được hưởng quyền lợi này.
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu làm đủ năm cho doanh nghiệp, người lao động có quyền nghỉ phép năm với số ngày như sau:
- 12 ngày làm việc: Nếu người này làm việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc: Nếu người lao động là người chưa thành niên, người khuyết tật, người việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Nếu người lao động là người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động làm việc lâu năm còn được tính thêm phép thâm niên (cứ làm đủ 05 năm được cộng thêm 01 ngày phép).
Lịch nghỉ các ngày trên sẽ do phía doanh nghiệp quy định và có tham khảo ý kiến của người lao động nhưng không bắt buộc phải có sự đồng ý của người lao động.
Do đó, mức phạt kể trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã bố trí lịch nghỉ cuối năm cho người lao động mà sau đó không cho họ nghỉ theo đúng quy định.
Còn trường hợp doanh nghiệp đã dự trù được kế hoạch công việc cuối năm từ trước nên sắp xếp toàn bộ ngày nghỉ phép năm của người lao động vào các tháng trước đó thì không bị coi là hành vi vi phạm. Lúc này, người lao động cũng có nghĩa vụ tuân thủ lịch nghỉ phép mà doanh nghiệp công bố, tức không được nghỉ phép tháng cuối năm.
3. Vẫn nghỉ phép dù công ty không đồng ý, có sao không?
Tuy người lao động có quyền nghỉ phép năm nhưng cũng cần thực hiện theo đúng lịch nghỉ đã được doanh nghiệp quy định. Nếu xin nghỉ phép vào ngày khác thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Trường hợp công ty không đồng ý mà vẫn nghỉ phép thì người lao động sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Tùy vào số ngày nghỉ không phép mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động đến mức sa thải hoặc thậm chí còn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Bởi theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng sẽ bị sa thải.
Còn Điều 36 Bộ luật này quy định, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không cần báo trước.
Trong trường hợp số ngày tự ý nghỉ chưa đến mức bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động có thể bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật khác như nhắc nhở, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !