Ngày đăng tin : 07/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Khi nào được công khai thông tin người nộp thuế?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì cơ quan quản lý thuế có thể công khai thông tin của người nộp thuế, cụ thể bao gồm:
- Có hành vi trốn thuế hoặc tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế hay vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở chính; phát hành hoặc sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
- Không nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày, tính từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật.
- Ngừng hoạt động hoặc chưa hoàn thành thủ tục để chấm dứt hiệu lực của mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, gây ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ thuế đối với tổ chức và cá nhân khác.
- Không thực hiện đúng các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật, cụ thể như: Từ chối không cung cấp thông tin và tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành theo quyết định về việc thanh tra, kiểm tra và các yêu cầu khác của cơ quan thuế theo quy định pháp luật.
- Có hành vi chống, cản trở công chức thuế/công chức hải quan thi hành công vụ.
- Quá 90 ngày tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc Ngân sách của Nhà nước hoặc đã hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế/người bảo lãnh vẫn không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ này.
- Cá nhân/tổ chức không chấp hành theo các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có các hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
- Các thông tin khác được công khai theo quy định pháp luật.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng cơ quan thuế chỉ được công khai thông tin của người nộp thuế nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
2. Nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau:
- Về nội dung công khai thông tin người nộp thuế:
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên của người nộp thuế, địa chỉ người nộp thuế, lý do công khai thông tin. Tùy theo mỗi trường hợp cụ thể mà cơ quan quản lý thuế sẽ công khai chi tiết thêm một số thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.
- Về hình thức công khai thông tin người nộp thuế: Có thể theo một trong các hình thức sau:
Đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan thuế các cấp.
Công khai thông tin người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng.
Niêm yết thông tin ở trụ sở của cơ quan quản lý về thuế.
Công khai thông tin người nộp thuế thông qua việc tiếp công dân hoặc họp báo, thông cáo báo chí hoặc hoạt động của người phát ngôn cơ quan thuế các cấp theo quy định pháp luật.
Các hình thức công khai thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền công khai thông tin của người nộp thuế?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền công khai thông tin của người nộp thuế là:
- Thủ trưởng của cơ quan quản lý về thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế/cơ quan quản lý thuế nơi mà quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ dựa trên tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để đưa ra quyết định về việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin của người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại mục 1 của bài viết này.
- Trước khi công khai thông tin của người nộp thuế, cơ quan quản lý về thuế có trách nhiệm phải thực hiện việc rà soát và đối chiếu để đảm bảo tính chính xác của thông tin công khai. Thủ trưởng của cơ quan quản lý về thuế chịu trách nhiệm đối với tính chính xác của thông tin công khai.
Trong trường hợp thông tin công khai không chính xác thì Thủ trưởng cơ quan quản lý về thuế có trách nhiệm phải thực hiện việc đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai được quy định tại mục 2 của bài viết này.
Như vậy, Thủ trưởng của cơ quan quản lý về thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế/cơ quan quản lý thuế nơi mà quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là cơ quan có thẩm quyền công khai thông tin của người nộp thuế.
Các thông tin công khai của người nộp thuế phải đảm bảo tính chính xác.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !