Ngày đăng tin : 15/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Về thu kinh phí công đoàn
- Lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn (KPCĐ)
+ Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định gồm:
Lao động đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tại thời điểm 30/6/2021 (nên lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2022);
Lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH;
Lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch 2022.
+ Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:
Phải thống kê được danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2021, từ đó thực hiện xác định số lao động tại các doanh nghiệp như với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
Năm 2022, chưa giao kế hoạch thu KPCĐ 2% tại các doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở có dưới 10 lao động, tuy nhiên vẫn khuyến khích các đơn vị thu.
- Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2022 tại các đơn vị được xác định như sau:
Tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 06 tháng đầu năm 2021 x số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.
Về thu đoàn phí công đoàn
- Số thu đoàn phí công đoàn năm 2022 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các công đoàn cơ sở x tiền lương và phụ cấp của đoàn viên.
- Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 01 đoàn viên năm 2022 đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 01 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2020 được duyệt.
Trường hợp các địa phương bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 cần có giải trình riêng về việc số thu đoàn phí công đoàn sụt giảm so với số quyết toán 2020.
Quyết định được ban hành ngày 01/10/2021 và có hiệu lực trong năm tài chính 2022
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này nêu tại Thông tư 87/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 212/2015/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, tại Thông tư số 87/2024/TT-BTC Bộ Tài chính bãi bỏ toàn bộ Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Cụ thể, các quy định về chi phí thực hiện hoạt động quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới và các mức ưu đãi cụ thể tại Thông tư 212/2015/TT-BTC sẽ không còn được áp dụng từ 10/02/2025.
Nội dung này được quy định tại Luật sửa đổi 09 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024. Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp: - Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !