Ngày đăng tin : 02/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng bảo mật thông tin là gì?
Hợp đồng bảo mật thông tin là loại hợp đồng được xác lập nhằm mục đích ràng buộc pháp lý, thiết lập mối quan hệ thân tín. Các bên ký kết hợp đồng cam kết bảo mật thông tin trong quá trình hợp tác.
Bên cam kết bảo mật thông tin không cạnh tranh với thông tin được sử dụng sau thời gian kết thúc hợp tác. Bên cam kết bảo mật thông tin khi ký Hợp đồng bảo mật thông tin thì phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin đó.
Hợp đồng bảo mật thông tin là cơ sở bảo vệ các thông tin, dữ liệu của cá nhân, tổ chức, tránh được việc đánh cắp thông tin với kẻ xấu, tin tặc, đồng thời tránh được các rủi ro không đáng có cho cá nhân, doanh nghiệp.
2. Điều khoản về bảo mật thông tin được quy định thế nào trong hợp đồng?
Hiện nay, điều khoản về bảo mật thông tin được quy định trong một số hợp đồng tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân sự số 92/2015/QH13, Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 387 Bộ luật Dân sự số 92/2015/QH13 về thông tin trong giao kết hợp đồng, theo đó trong hợp đồng dân sự, nếu một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình tiến hành giao kết hợp đồng thì phải có trách nhiệm bảo mật thông tin, đồng thời không được sử dụng thông tin này cho các mục đích riêng hoặc mục đích trái với quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các nội dung của hợp đồng lao động thì:
Trong hợp đồng lao động, điều khoản về bảo mật thông tin được quy định thông qua việc người sử dụng lao động thỏa thuận bằng văn bản với người lao động tại đơn vị của mình có làm việc trực tiếp liên quan đến bí mật kinh doanh về: nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và quyền lợi, việc bồi thường khi vi phạm bảo mật thông tin.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 289 Luật Thương mại 2005 cũng có quy định nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền là: Giữ bí mật bí quyết kinh doanh được nhượng quyền, kể cả khi hợp đồng nhượng quyền đã kết thúc/chấm dứt.
Như vậy, việc bảo mật thông tin không chỉ được thực hiện khi hợp đồng nhượng quyền có hiệu lực mà ngay cả sau khi hợp đồng đã kết thúc.
Trong hợp đồng thương mại, bảo mật thông tin là điều khoản quan trọng và là cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại do tiết lộ thông tin bí mật.
3. Mẫu hợp đồng bảo mật thông tin mới nhất 2024
Thực tế hiện nay, nội dung về bảo mật thông tin sẽ được các bên thỏa thuận ngay trong hợp đồng được xác lập giữa các bên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc lập hợp đồng riêng quy định việc bảo mật thông tin sẽ giúp các bên có thể thỏa thuận chi tiết và cụ thể các nội dung cần được bảo mật và quyền, nghĩa vụ của các bên nhằm tránh phát sinh các tranh chấp có thể xảy ra, cũng như bù đắp lại thiệt hại mà bên bị tiết lộ thông tin phải gánh chịu.
Thông thường, hợp đồng bảo mật thông tin thường có các nội dung cơ bản như: Thông tin của các bên; điều khoản về việc bảo mật thông tin; quyền và nghĩa vụ của các bên; mức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025? Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !