Ngày đăng tin : 07/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hóa đơn điện tử không có chữ ký số của người bán có hợp lệ?
Trong một số trường hợp nhất định hóa đơn điện tử không cần có chữ ký số của người bán theo khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức còn người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân/người được ủy quyền.
Cụ thể một số trường hợp không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020 như sau:
Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh: Không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ: Không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, hóa đơn/chứng từ điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán.
Cách kiểm tra chữ ký số trên hóa đơn điện tử
Có thể kiểm tra chữ ký số trên hóa đơn điện tử theo các cách sau:
Cách 1: Kiểm tra chữ ký số trên website Trung tâm Chứng thực điển tử quốc gia
Bước 1: Truy cập website của Trung tâm Chứng thực điển tử quốc gia:
https://neac.gov.vn/vi
Bước 2: Trên thanh menu chọn danh mục Dịch vụ trực tuyến -> chọn Kiểm tra văn bản ký số
Bước 3: Chọn “Click vào box này” hoặc “Chọn file tải lên” để tải văn bản có chữ ký cần kiểm tra lên hệ thống (có thể tải lên văn bản ở nhiều định dạng)
Bước 4: Sau khi file đã tải lên thành công, nhấn chọn nút “Kiểm tra chữ ký số” ở góc dưới cùng
Bước 5: Xem kết quả kiểm tra
- Trường hợp chữ ký số hợp lệ sẽ hiển thị đầy đủ thông tin của chữ ký số và chứng thư số đi kèm với các thông báo như sau:
Tên chữ ký: Tên chữ ký + Đơn vị ký
Trạng thái chữ ký: Hợp lệ tại thời điểm kiểm tra
Tính toàn vẹn của dữ liệu: Không bị thay đổi
Trạng thái chứng thư số trên chữ ký: Chứng thư số của người ký hợp lệ tại thời điểm ký số
- Trường hợp chữ ký số không hợp lệ, hệ thống sẽ hiển thị lỗi chi tiết tại mục “Chi tiết nếu chữ ký không hợp lệ”
Cách 2: Kiểm tra chữ ký số trên phần mềm ký số NEAC Signer
Phần mềm ký số NEAC Signer do Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển, hỗ trợ người dùng thực hiện nhiều nghiệp vụ liên quan tới chữ ký số như:
- Ký số một hoặc nhiều tệp tài liệu
- Kiểm tra chữ ký số với tệp tin
- Có thể kiểm tra và ký số với nhiều định dạng khác nhau như: PDF, XML, EXCEL,...
Bước 1: Tìm kiếm phần mềm NEAC Signer trên App store (đối với hệ điều hành ios) hoặc Google play (đối với hệ điều hành android)
ruy cập website https://neac.gov.vn/vi
Bước 2: Cài đặt phần mềm
Bước 3: Mở phần mềm đã cài đặt. Trên giao diện chính, chọn danh mục Hệ thống -> chọn Mở tệp
Bước 4: Tại tệp đã mở, trên góc phải màn hình, nhấn chọn nút Kiểm tra chữ ký
Bước 5: Xem kết quả kiểm tra
Nếu chữ ký số hợp lệ, phần mềm sẽ hiển thị đầy đủ thông tin, trạng thái chữ ký số hợp lệ tại thời điểm kiểm tra tương tự như đã nêu ở Cách 1.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025? Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !