Ngày đăng tin : 04/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trước khi chính thức ký hợp đồng lao động, các bên thường có thỏa thuận thử việc. Vậy nếu hết thời gian thử việc mà công ty vẫn im lặng thì người lao động cần làm gì để đảm bảo quyền lợi?
1/ Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận về việc làm thử nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc.
Cùng với đó, thời gian thử việc tối đa cũng phải đảm bảo theo quy định:
- 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp.
- 60 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- 30 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- 06 ngày làm việc: Công việc khác.
2/ Sau thử việc bao lâu thì phải ký hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019, sau khi kết thúc thời gian thử việc nói trên, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động biết.
- Thử việc đạt yêu cầu: Ký hợp đồng lao động nếu trước đó ký hợp đồng thử việc hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký nếu trước đó ký hợp động lao động để thử việc.
- Thử việc không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có ghi nhận nội dung thử việc.
Có thể thấy, pháp luật không quy định cụ thể về thời gian phải ký hợp đồng lao động sau khi hết thử việc. Tuy nhiên, nếu không ký hợp đồng lao động với người lao động sau khi hết thử việc, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 - 01 triệu đồng: Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử.
- Phạt tiền từ 01 - 05 triệu đồng: Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Chính vì vậy, để không bị phạt vi phạm, sau khi kết thúc thử việc mà kết quả đạt thì công ty cần ký hợp đồng lao động luôn với người lao động.
3/ Hết hạn thử việc mà công ty vẫn im lặng, phải làm gì?
Như đã phân tích, nếu để người lao động tiếp tục làm việc sau thời gian thử việc mà không ký hợp đồng lao động, công ty sẽ bị phạt. Tuy nhiên, thực tế có không ít trường hợp người sử dụng lao động cố tình chần chừ không chịu ký hợp đồng với người lao động.
Với việc không ký hợp đồng, người lao động có thể sẽ gặp phải rủi ro liên quan đến các quyền lợi về lương và bảo hiểm xã hội.
Chính vì vậy, khi hết thử việc mà công ty vẫn im lặng, người lao động cần khéo léo đề nghị phía công ty ký hợp đồng lao động với mình.
Dù không ký hợp đồng lao động nhưng theo tinh thần của Án lệ số 20/2018/AL thì hết thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động và người lao động không có thoả thuận nào khác thì được coi là các bên đã xác lập quan hệ hợp đồng lao động.
Do vậy, nếu không may bị công ty cho nghỉ việc trong thời gian tiếp tục làm mà không có hợp đồng lao động, người lao động cũng có thể đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình bằng cách sau:
- Khiếu nại đến Chánh Thanh tra lao động Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !