Ngày đăng tin : 26/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì?
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau:
Tên của người nộp thuế;
Mã số thuế;
Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh;
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Có bắt buộc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế không?
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể bắt buộc các đối tượng nộp thuế phải phải đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc đối tượng được cấp mã số thuế sử dụng mã số thuế như sau:
Người nộp thuế phải ghi mã số thuế vào các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng… khi thực hiện các giao dịch liên quan đến kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký hải quan…;
Người nộp thuế phải ghi mã số thuế trên các hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan;
Cơ quan thuế, Kho bạc, ngân hàng thông qua mã số thuế của người nộp thuế để quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Đồng thời, Điều 33 Luật Quản lý thuế cũng quy định thời hạn đăng ký thuế người nộp thuế phải đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
Nếu đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là trong vòng 10 ngày kể từ ngày:
Được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy phép đầu tư/ giấy phép hộ kinh doanh/ giấy phép thành lập và hoạt động;
Bắt đầu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tổ chức không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh;
Tổ chức, doanh nghiệp phát sinh trách nhiệm phải khấu trừ thuế và nộp thuế thay,tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng;
Phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế.
Theo quy định hiện hành thì người nộp thuế không cần đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế để có thể được cấp mã số thuế và pháp luật cũng không bắt buộc phải đăng ký thuế.
Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký thuế có chứa các thông tin về mã số thuế để các người nộp thuế thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế nên việc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế là cần thiết.
3. Khi nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế?
Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế như sau:
3.1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân hộ kinh doanh là mẫu 10-MST cấp cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh không thuộc trường hợp sau:
Cá nhân nộp hồ sơ thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
Người phụ thuộc;
Đối tượng được cấp thông báo mã số thuế.
3.2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế của cá nhân
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của cá nhân là mẫu số 12-MST cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Thông báo mã số thuế cá nhân là mẫu số 14-MST được Cơ quan Thuế thông báo cho đơn vị trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế.
Đơn vị trả thu nhập có nghĩa vụ thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin.
Đơn vị trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho Cơ quan Thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân.
Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho đơn vị trả thu nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT gửi đến Cơ quan Thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, Cơ quan Thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong 03 ngày kể từ ngày Cơ quan Thuế nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !