Ngày đăng tin : 13/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ghét sếp có được tự ý nghỉ việc không?
Mặc dù việc “ghét sếp” là lý do chủ quan xuất phát từ ý chí của người lao động nhưng Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 đã cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần bất kỳ lý do nào. Do đó, người lao động ghét sếp hoàn toàn có quyền nghỉ việc.
Để chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp, hạn chế những rủi ro pháp lý có thể xảy ra, người lao động nghỉ việc do ghét sếp cũng phải báo trước cho phía công ty biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý, trong thời gian báo trước, người lao động vẫn phải đi làm và chấp hành theo sự điều hành của người sử dụng lao động.
Thời gian báo trước khi nghỉ việc phải đảm bảo như sau:
Loại hợp đồng lao động | Thời gian báo trước khi nghỉ việc | |
Công việc bình thường | Ngành, nghề, công việc đặc thù (*) | |
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn | Ít nhất 45 ngày | Ít nhất 120 ngày |
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng | Ít nhất 30 ngày | Ít nhất 120 ngày |
Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng | Ít nhất 03 ngày làm việc | Ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động |
(*) Các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp.
- Thuyền viên trên tàu Việt Nam ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu nước ngoài.
- Các ngành, nghề, công việc khác do pháp luật quy định.
2. Nghỉ việc vì ghét sếp có cần viết đơn không?
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước thời hạn quy định hoặc có các lý do được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Đối với trường hợp nghỉ việc do ghét sếp, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết. Tuy nhiên Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn đều không quy định hình thức báo trước trong trường hợp này.
Do đó, người lao động có thể tùy chọn hình thức báo trước như: Viết đơn xin nghỉ việc, viết mail xin nghỉ việc, nhắn tin, gửi fax, gọi điện thông báo cho bộ phận quản lý,…
Như vậy, khi nghỉ việc vì ghét sếp, người lao động không buộc phải viết đơn xin nghỉ việc nhưng vẫn phải đảm bảo thông báo sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động theo các hình thức khác để chứng minh người lao động đã báo trước đúng quy định.
Đây là căn cứ quan trọng để xác định người lao động có đơn phương chấm dứt hợp đòng lao động hợp pháp hay không. Nếu không có bằng chứng về việc đã báo trước cho người sử dụng lao động, người lao động sẽ bị doanh nghiệp đẩy vào trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật để gây khó dễ sau này.
3. Người lao động tự ý nghỉ việc do ghét sếp có phải bồi thường?
Trường hợp tự ý nghỉ việc do ghét sếp mà đã báo trước theo đúng thời hạn quy định thì không phải bồi thường do người lao động đã thực hiện đúng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình.
Lúc này, ngoài việc không phải bồi thường, người lao động còn được công ty thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi như tiền lương, tiền phép năm chưa nghỉ hết, tiền trợ cấp thôi việc,… trong thời hạn 14 ngày làm việc (theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
Cùng với đó, căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động, phía công ty còn phải hoàn thành việc đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội rồi trả lại các giấy tờ đã giữ của người lao động.
Ngược lại, nếu người lao động tự ý nghỉ việc vì ghét sếp mà không báo trước thì phải gánh trách nhiệm bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và khoản tiền lương tương ứng với những ngày không báo trước (tiền lương làm căn cứ bồi thường xác định theo hợp đồng lao động).
Ngoài ra, nếu từng được cử đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025): Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
1. Hợp đồng là gì? Có mấy loại hợp đồng Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự có các loại chủ yếu sau: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
Những việc doanh nghiệp cần làm khi thay đổi địa giới hành chính Cập nhật địa chỉ doanh nghiệp trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì thông tin về trụ sở sở chính của doanh nghiệp cũng sẽ có sự thay đổi. Mặc dù thực tế doanh nghiệp không di chuyển trụ sở nhưng tên trụ sở về mặt hành chính thì tên địa chỉ đã không còn phù hợp. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là một trong những thông tin thể hiện Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong đó, khoản 1 Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngày 23/4/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH về việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động cho thuê lại lao động. Theo Công văn 1759/BNV-CTL&BHXH, căn cứ quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Bộ Nội vụ yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau: - Về cấp phép và quản lý hoạt động cho thuê lại lao động: Các cơ quan chức năng thực hiện việc cấp phép cho các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !