Ngày đăng tin : 23/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mức trợ cấp tối thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được nhận:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động được xác định như sau:
* Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa = 5 x Mức lương cơ sở
Hiện nay, mức lương cơ sở được áp dụng năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2021 của những người lao động này là :
5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng
* Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Trong đó, mức tối thiểu vùng năm 2021 vẫn được tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
- 4,42 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng I.
- 3,92 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng II.
- 3,43 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng III.
- 3,07 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng IV.
Tương ứng với đó, người lao động ở từng vùng sẽ được nhận mức trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thuộc vùng: | Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa |
Vùng I | 4,42 x 5 = 22,1 triệu đồng/tháng |
Vùng II | 3,92 x 5 = 19,6 triệu đồng/tháng |
Vùng III | 3,43 x 5 = 17,15 triệu đồng/tháng |
Vùng IV | 3,07 x 5 = 15,35 triệu đồng/tháng |
Đóng bảo hiểm thất nghiệp thế nào để hưởng trợ cấp tối đa?
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo công thức sau:
Trợ cấp thất nghiệp/tháng | = | 60% | x | Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Có thể thấy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức cao thì tương ứng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng sẽ cao.
Theo Điều 58 Luật Việc làm năm 2013, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và bị giới hạn mức đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích đóng vào Qũy bảo hiểm thất nghiệp 1% mức lương nói trên.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức sau:
Người lao động | Mức trợ cấp tối đa/tháng | Tiền lương trung bình đóng BHTN trong 06 tháng trước khi nghỉ | Số tiền phải đóng BHTN/tháng |
Hưởng lương Nhà nước | 7.450.000 đồng | 12.417.000 đồng | 124.170 đồng |
Làm việc ở vùng I | 22.100.000 đồng | 36.833.000 đồng | 368.330 đồng |
Làm việc ở vùng II | 19.600.000 đồng | 32.667.000 đồng | 326.670 đồng |
Làm việc ở vùng III | 17.150.000 đồng | 28.583.000 đồng | 285.830 đồng |
Làm việc ở vùng IV | 15.350.000 đồng | 25.583.000 đồng | 255.830 đồng |
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được quy định tại Luật sửa đổi 09 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024. Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp: - Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !