Ngày đăng tin : 28/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Doanh thu cho thuê nhà hơn 100 triệu/năm đóng thuế thế nào?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Còn nếu cho thuê nhà với doanh thu tổng trong năm trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT theo quy định.
Theo đó, trường hợp doanh thu cho thuê nhà hơn 100 triệu đồng/năm thì dù hình thức là trả một lần hay nhiều lần sẽ vẫn phải đóng mức thuế là 10% của doanh thu cho thuê (5% thuế TNCN + 5% thuế GTGT) và lệ phí môn bài.
Cụ thể, tùy thuộc vào mức doanh thu, cá nhân cho thuê nhà có phải nộp các loại thuế, phí sau đây:
Lệ phí môn bài:
- Doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng: Miễn lệ phí môn bài.
- Doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng: Phải nộp lệ phí môn bài.
Theo điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình cho thuê nhà với doanh thu trên 100 triệu/năm sẽ phải nộp mức lệ phí môn bài như sau:
- Doanh thu cho thuê trên 500 triệu đồng/năm: 01 triệu đồng/năm.
- Doanh thu cho thuê từ 300 - 500 triệu đồng/năm: 500 nghìn đồng/năm.
- Doanh thu cho thuê từ 100 - 300 triệu đồng/năm: 300 nghìn đồng/năm.
Thuế GTGT:
Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12, hoạt động cho thuê nhà phải chịu thuế GTGT. Cụ thể:
- Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng/năm dương lịch: Không phải nộp thuế GTGT.
- Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm: Kê khai và nộp mức thuế 5% của doanh thu tính thuế GTGT (Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Thuế TNCN:
- Doanh thu cho thuê hàng năm dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch: không phải nộp thuế TNCN.
- Doanh thu cho thuê hàng năm trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch: Phải nộp mức thuế 5% của doanh thu tính thuế TNCN (Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Lưu ý:
- Các hộ hoặc cá nhân kinh doanh phải khai thuế một cách trung thực, chính xác, đầy đủ, phải nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Đồng thời, cần phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Trường hợp cá nhân lần đầu cho thuê nhà: được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động (tính từ 01/01 - 31/12)
- Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thuê: Nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế được tính là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định.
- Trường hợp cho thuê nhà và thời gian cho thuê không trọn năm, phát sinh doanh thu cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì sẽ không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT nhưng vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế.
- Cá nhân cho thuê tài sản cần phải khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: Thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán theo hợp đồng thuê.
2. Kỳ khai thuế cho thuê tài sản
2.1 Trường hợp cá nhân cho thuê trực tiếp làm việc, kê khai thuế với cơ quan thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
2.2. Trường hợp tổ chức thuê tài sản khai thuế, nộp thuế thay bên cho thuê
Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nếu tổ chức thuê tài sản khai thuế, nộp thuế thay bên cho thuê thì việc khai và nộp thuế được quy định như sau:
- Trường hợp khai thuế, nộp thuế thay cho bên thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn như trong trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế TNCN với cơ quan thuế.
- Kỳ khai thuế, nộp thuế:
Theo tháng
Theo quý
Theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán
Theo năm dương lịch
Lưu ý:
- Trường hợp này không áp dụng cho bên đi thuê là cá nhân.
- Nếu trong hợp đồng cho thuê ghi “bên đi thuê là bên nộp thuế” thì tổ chức có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho bên cho thuê.
3. Hướng dẫn khai thuế đối với bên cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Theo quy định tại tiểu mục 112 Mục II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022, các bước khai thuế đối với bên cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:
Bước 1. Cá nhân có tài sản cho thuê chuẩn bị hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà (mẫu số 01/TTS).
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê (mẫu số 01-1/BK-TTS)
- Bản sao hợp đồng thuê nhà, phụ lục hợp đồng.
- Giấy tờ tùy thân của các bên.
- Giấy ủy quyền (nếu bên cho thuê ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện khai, nộp thuế hộ)
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là:
- Ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch/năm tài chính nếu cá nhân lựa chọn khai thuế 01 lần/năm.
- Ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu hạn cho thuê của kỳ thanh toán nếu cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
- Đối với tài sản là động sản: Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cư trú.
- Đối với tài sản là bất động sản: Nộp hồ sơ khai thuế tại nơi có đất.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp nộp qua giao dịch điện tử: Việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả sẽ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
Cách thức thực hiện:
- Nộp trực tiếp tại Cơ quan thuế;
- Gửi qua hệ thống bưu chính;
- Gửi hồ sơ điện tử qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/T-VAN).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !