Ngày đăng tin : 28/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Sự phổ biến của doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ được hiểu là những doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có quy mô hoạt động, số lượng nhân viên, doanh số bán hàng còn thấp.
Bên cạnh các doanh nghiệp lớn đóng góp vào nền kinh tế quốc dân của nước
nhà thì đại đa số các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay tồn tại ở quy mô vừa và nhỏ.
Cụ thể, theo đại diện của Viện kinh tế và phát triển doanh nghiệp, cả nước hiện tại có 96,7% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam vào cuối năm 2021 là 1,7 triệu doanh nghiệp, ước tính tăng lên khoảng 2,4 triệu doanh nghiệp vào năm 2030.
2. Doanh nghiệp nhỏ có những thuận lợi là gì?
Một doanh nghiệp thành công không nhất định phải là doanh nghiệp lớn. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ còn có thể cung cấp những dịch vụ tốt hơn so với những doanh nghiệp lớn có cùng mặt hàng sản phẩm kinh doanh. Trên thực tế, doanh nghiệp nhỏ có những thuận lợi như sau:
2.1. Linh hoạt, dễ thay đổi phù hợp với thị trường
Thuận lợi đầu tiên của một doanh nghiệp nhỏ là thường có tính linh hoạt, xoay sở nhanh và dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường. Khi thị trường xảy ra biến động, các doanh nghiệp lớn đối phó khá chậm chạp, khó xoay sở nhanh vì bản chất là một hệ thống bộ máy lớn với rất đông nhân sự, khối lượng công việc lớn. Trong khi đó, với bộ máy tinh giản, nên các doanh nghiệp nhỏ có khả năng linh hoạt, thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường..
2.2. Dễ dàng hơn trong quản lý nhân sự
Doanh nghiệp nhỏ còn có thuận lợi là cơ cấu bộ máy đơn giản, nhân sự ít, dễ quản lý nên việc phát hiện các vấn đề trong quản lý cũng sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Đồng thời, công ty nhỏ cũng có thuận lợi hơn trong việc gắn kết các thành viên trong công ty với nhau. Cơ cấu tổ chức ít thứ bậc, môi trường làm việc gần gũi cũng giúp tinh thần thoải mái, hiệu suất làm việc của mọi người trở nên tốt hơn.
2.3. Doanh nghiệp nhỏ ít rủi ro hơn
Việc đầu tư tài chính vào bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, dù lớn hay nhỏ đều phải chịu rủi ro. Nhưng doanh nghiệp nhỏ thường ít gặp rủi ro về tài chính hơn so với doanh nghiệp lớn, quy mô nhỏ, phát triển một cách từ tốn và bền vững với số vốn vừa phải là cách mà các doanh nghiệp có thể đứng vững mà ít khi gánh chịu những rủi ro nặng nề.
Đặc biệt, một thuận lợi khác của doanh nghiệp nhỏ là rất dễ để xác định và giảm thiểu các khoản giải ngân ẩn vì bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp nhỏ thường khá đơn giản, từ đó giảm khả năng bị tham ô, hay hao hụt tiền quỹ của công ty.
2.4. Doanh nghiệp nhỏ có sự tập trung tốt hơn
Những doanh nghiệp nhỏ xác định trọng tâm phát triển tương đối hẹp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đôi khi, đây lại chính là lợi thế của họ. Trong khi các doanh nghiệp lớn phải tìm cách phát triển những cơ hội rộng hơn, thì những doanh nghiệp nhỏ lại thường tập trung vào phát triển một lĩnh vực duy nhất. Và nếu lĩnh vực kinh doanh của họ có sự thay đổi, họ cũng sẽ dễ nhận thấy điều đó nhanh hơn so với một doanh nghiệp lớn vì sự tập trung cao độ, chú trọng phát triển khả năng của mình vào lĩnh vực đó.
2.5 Nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo đà cho các doanh nghiệp này phát triển. Trước tiên là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017, sau đó là Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng hàng loạt các văn bản khác liên quan.
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước như:
- Hỗ trợ về công nghệ
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
- Hỗ trợ tham gia liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !