Ngày đăng tin : 23/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Doanh nghiệp nào không cần lập Báo cáo tài chính?
Những trường hợp dưới đây không cần lập Báo cáo tài chính năm:
(1) Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế, trừ trường hợp đặc biệt không phải nộp Báo cáo tài chính.
Trong số các trường hợp không phải nộp, có doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 132/2018/TT-BTC.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.
(2) Doanh nghiệp được gộp kỳ kế toán
Theo khoản 2, khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định:
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
Theo đó, doanh nghiệp được phép gộp Báo cáo tài chính trong trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo/năm trước đó để thành 01 kỳ kế toán. Kỳ kế toán sau khi gộp phải ngắn hơn 15 tháng.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC, có thể kết luận:
Nếu thuộc trường hợp được gộp kỳ kế toán, doanh nghiệp không cần nộp Báo cáo tài chính của năm đầu tiên (đối với doanh nghiệp mới thành lập)/năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản).
(3) Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động. Trong thời gian này, người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, hoặc năm dương lịch.
Như vậy, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong toàn bộ năm dương lịch thì không cần thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Do đó, cũng không cần lập và nộp Báo cáo tài chính năm trong trường hợp này.
2. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải nộp Báo cáo tài chính?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015:
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đồng thời, khoản 4 Điều 6 Luật này cũng nhấn mạnh, Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Bên cạnh đó, như đã nêu ở trên, Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC có nêu, Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế.
Căn cứ vào những quy định này, có thể thấy, Báo cáo tài chính áp dụng với tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp Báo cáo tài chính (trừ những trường hợp không phải lập và nộp báo cáo tài chính đã nêu) kể cả không phát sinh doanh thu, chi phí.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025? Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !