Ngày đăng tin : 14/10/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai các thông tin quan trọng để đảm bảo minh bạch và bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Vậy doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai những thông tin gì?
1. 4 thông tin doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần công khai
Căn cứ tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 và Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, trước khi doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đưa bất động sản (BĐS), dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành thủ tục công khai các thông tin dưới đây:
- Thông tin dự án BĐS:
Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, (Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị).
Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản.
- Thông tin nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:
Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;
Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Giấy tờ về quyền sử dụng đất;
Văn bản cam kết phát hành bảo lãnh của ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;
Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Thông tin nhà ở, công trình xây dựng có sẵn:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản năm 2023.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Thông tin quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản:
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai;
Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
2. Thời điểm công khai thông tin BĐS, dự án BĐS
2.1. Thời điểm công khai
Trước khi doanh nghiệp kinh doanh BĐS chuẩn bị đưa BĐS, dự án BĐS vào thị trường và ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê mua BĐS, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục công khai thông tin BĐS, dự án BĐS theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
Doanh nghiệp kinh doanh BĐS có trách nhiệm phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác các thông tin yêu cầu bắt buộc phải thực hiện công khai đối với BĐS, dự án BĐS khi đưa vào kinh doanh.
Đối với trường hợp thông tin có sự thay đổi, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông tin có sự thay đổi, Doanh nghiệp kinh doanh BĐS phải tiến hành cập nhật lại thông tin, căn cứ tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
2.2. Địa điểm thực hiện công khai
Doanh nghiệp kinh doanh BĐS thực hiện đồng thời công khai thông tin trên các trang thông tin sau:
Hệ thống thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS của Bộ Xây dựng, thông qua đường link https://batdongsan.xaydung.gov.vn/
Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2023.
Trên đây là "04 thông tin doanh nghiệp kinh doanh Bất động sản phải thực hiện công khai", việc công khai các thông tin này giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo quyền lợi cho người mua và nhà đầu tư. Đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và tin cậy trong thị trường bất động sản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025? Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
1. Trường hợp bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 thì: 1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Như vậy, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu hằng tháng không thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều luật này cũng quy định người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !