Ngày đăng tin : 21/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đề xuất tăng số ngày nghỉ cho lao động nam khi vợ sinh con
Theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội đã đưa ra xem xét và thảo luận về đề xuất tăng số ngày nghỉ cho lao động nam khi vợ sinh con lên tối thiểu 10 ngày nhằm đảm bảo tính trách nhiệm, tạo điều kiện để người mẹ được hỗ trợ trong quá trình chăm con khi mới sinh.
Theo đó cũng đề xuất, trường hợp vợ sinh con theo hình thức mổ đẻ hoặc sinh đôi trở lên, lao động nam sẽ được hưởng thời gian nghỉ lên gấp đôi so với trường hợp sinh con thông thường.
Theo khoản Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13, thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:
05 ngày làm việc khi vợ sinh thường.
07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật mổ đẻ, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật mổ đẻ.
Điều kiện: lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) khi vợ sinh đẻ sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, thời gian để nghỉ được tính trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Người chồng có thể nghỉ nhiều lần trong thời hạn 30 ngày đầu nhưng phải đảm bảo tổng số ngày nghỉ không vượt quá thời gian quy định.
Trường hợp người chồng xin nghỉ nhiều hơn thời gian kể trên thì sẽ không được tính hưởng thai sản. Thay vào đó, lao động nam có thể lựa chọn cách xin nghỉ phép năm hoặc xin nghỉ không lương theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 số 45/2019/QH14.
2. Lao động nam xin nghỉ hưởng chế độ thai sản được hưởng quyền lợi gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam có vợ sinh mổ bao gồm:
Trợ cấp thai sản:
Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ do vợ sinh con : 24 x số ngày nghỉ.
Tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh:
Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, các trường hợp được hưởng 02 loại trợ cấp trên gồm:
Chồng đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp mang thai hộ thì chồng của người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi nhận con.
Trường hợp cả 2 vợ chồng cùng tham gia BHXH mà vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chồng phải thuộc trường hợp đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
3. Nghỉ việc do vợ sinh con có được trả lương?
Trong trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc mà vợ sinh đẻ thì chồng được hưởng chế độ BHXH do cơ quan BHXH trợ cấp.
Do đã được hưởng trợ cấp nên trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ không được nhận lương từ phía doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải trả lương cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, trừ khi có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động xin nghỉ thêm theo diện nghỉ phép năm thì sẽ vẫn được tính đủ lương theo hợp đồng lao động những ngày nghỉ thêm đó.
4. Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp cho người sử dụng lao động bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng sinh/Giấy khai sinh/Trích lục khai sinh của con.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp phải phẫu thuật để sinh con.
Thời hạn: 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ cần tiếp nhận, hoàn thiện và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày tiếp theo.
Bước 2: Nhận tiền trợ cấp thai sản.
Thời hạn giải quyết: 06 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động nộp hồ sơ.
Hình thức thanh toán: Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp/nhận chuyển khoản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !