Ngày đăng tin : 30/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Cách tính khoản thu trái luật liên quan chứng khoán thay đổi gì?
Theo đó, dự thảo sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 117/2020/TT-BTC về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
d) Khoản thu trái pháp luật đối với trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong các giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá.
Khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá được tính theo công thức quy định tại khoản này. Đối với trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch quy định tại điểm c khoản này là giá mua bình quân trong giai đoạn trước ngày giao dịch không hưởng quyền được điều chỉnh giá theo công thức sau:
P’=(P+Pa*a-C)/(1+a+b)
Trong đó:
P’: giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch quy định tại điểm c khoản này.
P: giá mua bình quân cổ phiếu trong giai đoạn trước ngày giao dịch không hưởng quyền.
Pa: giá cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi.
a: tỷ lệ cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi.
b: tỷ lệ chia cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
C: cổ tức bằng tiền.
Trong khi đó, theo quy định hiện nay tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 117/2020 đang quy định như sau:
d) Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán đối với trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá.
Khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá được tính theo công thức quy định tại khoản này. Đối với trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch quy định tại điểm c khoản này là giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền.
Có thể dễ dàng nhận ra rằng, quy định tại dự thảo đã đưa ra công thức cụ thể để tính giá khối lượng chênh lệch khi khoản thu trái pháp luật trong trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, so với quy định hiện nay.
Theo đó, hiện nay, đây là giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền còn đề xuất hiện nay tính dựa theo công thức:
Giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch = (Giá mua cổ phần bình quân trong giai đoạn trước ngày giao dịch không hưởng quyền + Giá cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi * tỷ lệ cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi - cổ tức bằng tiền) / (1 + tỷ lệ cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi + tỷ lệ chia cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu).
Tính khoản thu trái luật do vi phạm về chứng khoán thế nào?
Bên cạnh thay đổi phương pháp tính khoản thu trái luật dự thảo còn đề xuất sửa đổi quy định về số lợi bất hợp pháo do che giấu thông tin về sở hữu chứng khoán để hỗ trợ/trốn tránh người khác thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin/chào mua công khai.
Cụ thể:
- Tổ chức che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự với một/một số chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin/nghĩa vụ khi chào mua công khai chứng khoán: Lợi bất hợp pháp là toàn bộ số tiền, chứng khoán, lợi ích khác phát sinh từ số chứng khoán che giấu quyền sở hữu thực sự.
- Tổ chức, cá nhân hỗ trợ người khác che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự với một/một số chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin/chào mua công khai: Số lợi bất hợp pháp là toàn bộ số tiền, chứng khoán, lợi ích khác phát sinh từ hành vi vi phạm, xác định trên cơ sở hợp đồng/thoả thuận giữa các bên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !