Ngày đăng tin : 22/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về ai?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định rằng khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Từ năm 2021, khi Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực, quy định này vẫn được tiếp tục thực hiện.
Như vậy, việc chốt sổ BHXH cho người lao động là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động
Người lao động phải làm gì khi doanh nghiệp không chốt sổ BHXH?
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều doanh nghiệp vẫn “chây ì” không chịu chốt sổ BHXH cho người lao động. Để giải quyết tình trạng này, người lao động có thể lựa chọn thực hiện một trong các cách sau:
Khiếu nại về BHXH
Theo quy định tại Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc khiếu nại về BHXH được thực hiện theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 15, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về lao động thuộc về người sử dụng lao động. Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đối với các vụ việc thông thường (trường hợp đặc biệt lên đến 60 ngày).
Nếu quá thời hạn nêu trên mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định này thì có thể khiếu nại lần 02 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 02 đối với các vụ việc thông thường là 45 ngày kể từ ngày thụ lý (trường hợp đặc biệt thời hạn giải quyết có thể lên đến 90 ngày).
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết trong thời hạn trên hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24).
Như vậy, trong trường hợp công ty cũ cố tình không chốt sổ BHXH, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến chính người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể gửi khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Khởi kiện tại Tòa án
Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn giải quyết bằng cách khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 24/2018 quy định 03 trường hợp người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án:
- Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
- Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
Do đó, người lao động khi có một trong các căn cứ trên có thể trực tiếp khởi kiện tại Toà án yêu cầu giải quyết việc doanh nghiệp không chịu chốt sổ BHXH.
Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật lao động, tranh chấp lao động cá nhân phải tiến hành hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động 2012, tranh chấp về bảo hiểm xã hội lại là một trong những trường hợp không bắt buộc phải hòa giải.
Vì vậy, người lao động trong trường hợp này cũng có thể chọn giải quyết theo thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên lao động. Nếu không hòa giải được thì sau đó có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Từ ngày 01/01/2021, theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ có thêm biện pháp giải quyết tranh chấp lao động về bảo hiểm. Theo đó, người lao động có thể lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án. Việc giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bởi Hội đồng trọng tài lao động sẽ không được tiến hành đồng thời với yêu cầu khởi kiện.
Trên đây là những biện pháp giúp người lao động giành lại được quyền lợi chính đáng khi công ty cũ không chốt sổ BHXH.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !