Ngày đăng tin : 22/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận về việc làm thử thì người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận gộp nội dung thử việc vào trong hợp đồng lao động.
Tùy vào cách thức ghi nhận thỏa thuận thử việc mà người sử dụng lao động và người lao động thử việc có thể phải đóng hoặc không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể:
Trường hợp 1: Ký hợp đồng thử việc
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
(1) Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
(2) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam mà có giấy phép lao động (hoặc chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động nên với trường hợp ký hợp đồng thử việc thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp 2: Thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động
Lúc này các nội dung của hợp đồng lao động mà hai bên giao kết phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, trong đó có nội dung quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Thêm vào đó, khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định là không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng. Do đó, một khi hai bên đã thỏa thuận ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động đó phải đảm bảo có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Với việc ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, người lao động thử việc là cá nhân Việt Nam sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Lúc này, người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ một số trường hợp đặc biệt.
2. Công ty có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc?
Theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, việc trả thêm khoản đóng bảo hiểm xã hội vào tiền lương được người sử dụng lao động thực hiện khi người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Trong khi đó, các quyền lợi về bảo hiểm xã hội chỉ được áp dụng đối với trường hợp ký hợp đồng lao động. Do đó:
- Trường hợp ký hợp đồng thử việc: Người lao động không được trả thêm khoản tiền đóng bảo hiểm vào lương thử việc.
- Trường hợp thỏa thuận thử việc gộp vào hợp đồng lao động:
Người lao động đã được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được công ty thanh toán thêm khoản tiền đóng bảo hiểm vào lương thử việc.
Người lao động thử việc ký hợp đồng lao động nhưng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc.
Số tiền được trả thêm tương đương với mức các loại bảo hiểm bắt buộc của người sử dụng lao động cho người lao động.
Căn cứ hướng dẫn về mức đóng bảo hiểm của người sử dụng lao động tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người lao động sẽ được công ty trả thêm 21,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đó.
Theo khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động thử việc có ký hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận tiền thay cho việc đóng BHXH:
(1) Người giúp việc gia đình.
(2) Người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(3) Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP.
(4) Người lao động đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(5) Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.
(6) Công an, bộ đội, người làm công tác cơ yếu đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg, Quyết định 53/2010/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !