Ngày đăng tin : 15/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế của cá nhân cư trú đối với các khoản thu nhập có được từ kinh doanh, tiền công, tiền lương có nghĩa vụ phải nộp thuế.
2. Có giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi được không?
Vẫn được giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
- Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
Bởi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản giảm trừ thì các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế của cá nhân từ tiền công, tiền lương, kinh doanh trong đó có người phụ thuộc, gồm:
- Con: Con đẻ/nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng, cụ thể gồm có:
- Con <18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
- Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi gồm có những giấy tờ dưới đây:
- Đối với con trên 18 tuổi mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động thì cần có:
Giấy khai sinh và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chụp).
Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật (bản chụp).
- Đối với con trên 18 tuổi hiện đang học tại Việt Nam/nước ngoài các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập, cần có:
Giấy khai sinh (bản chụp).
Thẻ sinh viên của con hoặc bản khai được nhà trường xác nhận hoặc các giấy tờ khác chứng minh con đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề (bản chụp).
Như vậy, tuỳ theo con trên 18 tuổi thuộc trường hợp nào mà cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ tương ứng.
4. Con học đại học có được giảm trừ gia cảnh không?
Con học đại học phải đáp ứng thêm điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 thì mới được giảm trừ gia cảnh.
Cụ thể, con học đại học nhưng không có thu nhập/thu nhập không vượt quá mức quy định (cụ thể là không quá 01 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thì sẽ thuộc đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Bởi người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm phải nuôi dưỡng, gồm có các đối tượng sau:
- Con chưa thành niên hoặc con bị tàn tật và không có khả năng lao động.
- Các cá nhân không có thu nhập, hoặc vẫn có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định, gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề; vợ/chồng không có khả năng lao động; bố mẹ đã hết tuổi lao động/không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
5. Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu?
Giảm trừ gia cảnh gồm có giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế và giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, tương ứng với 132 triệu đồng/năm.
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !