Ngày đăng tin : 04/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024?
Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT.
Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024.
Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua.
Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
Lý do được đưa ra là do sau thời gian dài chống dịch, doanh nghiệp nước ta đang trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng vẫn gặp khó khăn.
Đồng thời, tình hình thế giới cũng diễn biến phức tạp, khó dự đoán, các đối tác thương mại lớn có sự phục hồi còn chậm, rủi ro cho chuỗi cung ứng, giá trị toàn cầu…
Như vậy, việc tiếp tục giảm GTGT đến hết năm 2024 chưa phải chính sách chính thức mà đây mới là đề xuất của Chính phủ trình với Quốc hội.
Chính sách giảm GTGT 2% hiện nay như thế nào?
Hiện nay, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng đang được Chính phủ ban hành tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP. Theo đó, chính sách này như sau:
- Giảm thuế GTGT 2% cho nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
- Các nhóm hàng hóa, dịch vụ dưới đây sẽ không được giảm 2%:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng nhưng không bao gồm khai thác than, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
Các loại hàng hóa, dịch vụ đang phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Công nghệ thông tin.
- Áp dụng thống nhất việc giảm GTGT 2% tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Riêng với mặt hàng than khai thác bán thì chỉ phụ lục I mới thuộc đối tượng được giảm thuế, các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra thì không được giảm thuế GTGT.
- Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
Với phương pháp khấu trừ: Giảm 2%, tương đương chịu mức thuế giá trị gia tăng 8%.
Với phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu: Được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn.
- Thủ tục thực hiện giảm thuế:
+ Với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi lập hóa đơn, tại dòng “thuế suất thuế giá trị gia tăng”, cơ sở kinh doanh này ghi “8%”…
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, bên bán kê khai thuế GTGT đầu ra, bên mua khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ %: Khi lập hóa đơn bán hàng, cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT ghi như sau:
Ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước giảm ở cột “thành tiền”.
Ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu tại dòng “cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”.
Ghi chú: “Đã giảm … (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí có mã của cơ quan thuế Bước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí Đăng nhập bằng mã số thuế của hộ kinh doanh. Điền đầy đủ thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí. Ký số hoặc ký điện tử theo hướng dẫn (nếu có).
Trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói Theo khoản 2 Điều 14 tại Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025): Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
1. Hợp đồng là gì? Có mấy loại hợp đồng Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự có các loại chủ yếu sau: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !