Ngày đăng tin : 23/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Chi phí bồi dưỡng độc hại là gì?
Do tính chất công việc phải làm việc trong các môi trường làm việc có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe nên khi người lao động làm một số công việc đặc thù cho cho người sử dụng lao động sẽ được bồi dưỡng.
Phần chi phí bồi dưỡng này là yếu tố giúp người lao động có thể tăng cường sức khỏe, đề kháng để tiếp tục làm việc. Hiện nay, pháp luật quy định chi phí bồi dưỡng độc hại được thực hiện theo hình thức bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều 24 tại Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định về việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm, có hại như sau:
- Người lao động làm việc trong môi trường làm việc, điều kiện có yếu tố nguy hiểm, có hại sẽ được người sử dụng lao động thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:
Giúp người lao động tăng cường đề kháng và thải độc cơ thể;
Bảo đảm thuận tiện, an toàn và vệ sinh thực phẩm;
Việc bồi dưỡng thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường do người sử dụng lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa qua đã ban hành Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định bồi dưỡng bằng hiện vật đối với những người lao động làm việc trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, có hại.
Theo đó, có thể hiểu chi phí bồi dưỡng độc hại là bồi dưỡng bằng hiện vật đối với những người lao động làm việc trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, có hại.
2. Điều kiện hưởng chi phí bồi dưỡng độc hại
Chi phí bồi dưỡng độc hại được áp dụng với các đối tượng được quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; người lao động thử việc; người học, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động;
- Cán bộ, công chức và viên chức, đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định người lao động được chi phí bồi dưỡng độc hại khi đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
- Người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Người lao động đang làm việc trong môi trường có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau:
Có ít nhất 01 trong các yếu tố nguy hiểm, có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép.
Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 04 điểm trở lên thuộc chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm”.
Lưu ý, nguyên tắc hưởng chi phí bồi dưỡng độc hại được quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH như sau:
- Việc tổ chức bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật phải thực hiện trong ca, ngày làm việc và phải bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Nếu người lao động làm các công việc lưu động hoặc có tổ chức không ổn định mà không thể bồi dưỡng tập trung tại chỗ, người sử dụng lao động phải cấp hiện vật để người lao động tự bồi dưỡng;
- Không được bồi dưỡng bằng tiền, không được trả vào lương;
- Khuyến khích người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (13.000 đồng) đối với người lao động không làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng đang làm việc trong điều kiện lao động có ít nhất 01 trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Chi phí bồi dưỡng độc hại được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Mức hưởng chi phí bồi dưỡng độc hại
Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chi phí bồi dưỡng độc hại của người lao động như sau:
- Bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật được tính theo định suất và có giá trị theo các mức sau:
Mức 1: 13.000 đồng;
Mức 2: 20.000 đồng;
Mức 3: 26.000 đồng;
Mức 4: 32.000 đồng.
- Đối với người lao động đủ các điều kiện được hưởng chi phí bồi dưỡng độc hại, mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại bảng được quy định tại tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng:
Nếu người lao động làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường/ngày làm việc trở lên thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;
Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường/ ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
Nếu người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !