Ngày đăng tin : 23/06/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Việc cha mẹ không đi làm có được giảm trừ gia cảnh hay không sẽ ảnh hưởng đến việc một người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cha mẹ không đi làm có thể được tính là người phụ thuộc và được giảm trừ gia cảnh. Cùng Sanketoan.vn tìm hiểu tại bài viết dưới đây nhé.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.”
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cha mẹ được coi là người phụ thuộc khi họ thuộc các đối tượng sau và đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ của người nộp thuế.
+ Cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế.
+ Cha dượng, mẹ kế của người nộp thuế.
+ Cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.
Các đối tượng nêu trên là người phụ thuộc phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau (điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC):
– Đối với người trong độ tuổi lao động:
+Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Đây là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động. Ví dụ như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động: không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Trích điểm c.2.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.”
Như vậy để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cha mẹ thì phải đồng thời đáp ứng được điều kiện cần và điều kiện đủ trên.
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ giacảnh sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản được miễn thuế, đóng góp từ thiện quy định như sau:
+ Không có người phụ thuộc: trên 11 triệu đồng/tháng.
+ Có 1 người phụ thuộc: trên 15,4 triệu đồng/tháng.
+ Có 2 người phụ thuộc: trên 19,8 triệu đồng/tháng.
+ Có 3 người phụ thuộc: trên 24,2 triệu đồng/tháng.
+ Có 4 người phụ thuộc: trên 28,6 triệu đồng/tháng.
Theo điểm g, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc là cha mẹ gồm những tài liệu sau:
– Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của cha mẹ đối với người nộp thuế. Ví dụ như: bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
– Ngoài ra, nếu cha mẹ trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động. Ví dụ như:
+ Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động.
Như vậy khi cha mẹ không đi làm nhưng tùy vào trường hợp cụ thể mà người nộp thuế được hoặc không được tính giảm trừ gia cảnh. Bạn đọc cần nắm rõ để chủ động trong công việc của mình. Chúc các bạn thành công.
Sàn kế toán - Là website tuyển dụng chuyên về nhân sự kế toán - Việc làm kế toán - Thực tập kế toán
Với mục tiêu thành lập là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và ứng viên, Sanketoan.vn là website tuyển dụng uy tín, chất lượng hoàn toàn miễn phí được ưa chuộng với nhiều tính năng nổi bật. Đặc biệt, Sanketoan.vn không chỉ hỗ trợ cho ứng viên nhanh chóng tìm được việc làm mà còn là dịch vụ cung ứng nhân lực kế toán đầu tiên tại Việt Nam yêu cầu ứng viên thi trắc nghiệm kiểm tra chuyên môn sau khi ứng tuyển.
Thông tin liên hệ của Sàn kế toán:
Hotline: 0912476286 02473010268
Website: https://sanketoan.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/sanketoan.vn
Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/PMFast
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3mPJfVVCdEcso_EPSz_XKA
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !