Ngày đăng tin : 27/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp nào được cấp lại giấy phép lao động?
Như đã biết, giấy phép lao động là một trong năm điều kiện để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam. Vì vậy, để đảm bảo điều kiện về giấy phép lao động cho người nước ngoài trong trường hợp không may bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin, Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể các trường hợp cấp lại giấy phép lao động gồm:
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
3. Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Như vậy, để được cấp lại giấy phép lao động, người nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1 - Thuộc một trong 03 trường hợp: mất; hỏng; thay đổi thông tin về họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc.
2 - Giấy phép lao động tại thời điểm yêu cầu cấp lại phải còn thời hạn.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động gồm những giấy tờ gì?
Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021 đã nêu chi tiết những giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lao động gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP.
2. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
+ Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Lưu ý: Các giấy tờ nêu tại điểm 3 và 4 là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực (trừ bị mất), nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hoá lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt (trừ được miễn hợp pháp hoá lãnh sự).
Thủ tục cấp lại giấy phép lao động được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021, việc xin cấp lại giấy phép lao động được thực hiện như sau:
* Người thực hiện: Người sử dụng lao động.
* Trình tự, thủ tục thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Nơi nộp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 3: Đến nhận giấy phép lao động được cấp lại.
Thời gian giải quyết: Trong 03 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành cấp lại giấy phép lao động.
Nếu không cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Lệ phí cấp lại giấy phép lao động:
Thực hiện tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Không mất phí.
Thực hiện tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Giấy phép lao động được cấp lại có thời hạn bao lâu?
Sau khi được cấp lại, thời hạn của giấy phép lao động sẽ được xác định theo quy định tại Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Trong đó, thời hạn của giấy phép lao động đã cấp được căn cứ theo từng trường hợp cụ thể nhưng tối đa không quá 02 năm.
Như vậy, giấy phép lao động được cấp lại chỉ có thời hạn tương ứng với thời gian từ khi xin cấp lại đến thời điểm giấy phép lao động cũ hết hạn.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hộ kinh doanh nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025? Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025 trong trường các hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế); Có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (theo khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế). Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí có mã của cơ quan thuế Bước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí Đăng nhập bằng mã số thuế của hộ kinh doanh. Điền đầy đủ thông tin theo mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí. Ký số hoặc ký điện tử theo hướng dẫn (nếu có).
Trường hợp được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói Theo khoản 2 Điều 14 tại Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/6/2025): Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !