Ngày đăng tin : 09/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài?
Người nộp lệ phí môn bài sẽ không phải nộp lệ phí môn bài nếu đáp ứng 02 điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC:
1- Có văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ 01/01 - 31/12) gửi cơ quan thuế/cơ quan đăng ký kinh doanh trước ngày 30/01 của năm xin tạm ngừng kinh doanh;
2- Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh.
Nếu không đảm bảo điều kiện nêu trên thì phải nộp lệ phí môn bài cả năm.
Theo đó, người nộp lệ phí môn bài sẽ không phải nộp lệ phí nếu đáp ứng điều kiện nêu trên. Như vậy, việc tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài hay không phụ thuộc vào thời điểm đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
Trường hợp có văn bản xin tạm ngừng kinh doanh trước 30/1 và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm đó, nếu đã nộp lệ phí môn bài năm đó rồi thì không được hoàn lại.
Lưu ý: Từ ngày 25/02/2020 (thời điểm Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực), đăng ký tạm ngừng trong năm dương lịch (không trọn năm từ ngày 01/01 - 31/12) nhưng đáp ứng điều kiện nêu trên vẫn được miễn lệ phí môn bài của năm đó (thay vì phải tạm ngừng trọn năm dương lịch như quy định trước đây tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP).
2. Cách tạm ngừng kinh doanh mà không phải nộp thuế môn bài
Từ phân tích trên, có thể thấy rằng, để không phải nộp lệ phí môn bài khi tạm ngừng kinh doanh thì cần phải thỏa mãn cả 02 điều kiện:
Thứ nhất, có văn bản xin tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 của năm xin tạm ngừng.
Đối chiếu với quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
- Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh: Phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh: Phải gửi thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Do đó, để thực hiện theo đúng quy định liên quan:
- Doanh nghiệp phải gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngày 30/01 của năm tạm ngừng:
- Còn tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày 30/01 của năm tạm ngừng,
Thứ hai, chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài thông thường: Chậm nhất là ngày 30/01 hằng năm.
Lưu ý:
Chậm nộp lệ phí môn bài sẽ phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được xác định như sau:
- Đối với tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh: Là thời gian được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
- Đối với tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh: Là thời gian được cơ quan thuế ghi trên Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
- Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: Là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Kết luận: Nếu muốn tạm ngừng kinh doanh mà không phải nộp lệ phí môn bài:
- Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải gửi hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày 30/01 của năm xin tạm ngừng.
Ví dụ: Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh từ ngày 30/01/2024 - 29/01/2025 để được miễn lệ phí môn bài năm 2024, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh tới Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất là ngày 25/01/2024 (03 ngày làm việc trước ngày 30/01/2024) và chưa nộp lệ phí môn bài năm 2024.
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh: Phải nộp hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày 30/01 của năm xin tạm ngừng.
Ví dụ: Hộ kinh doanh muối muốn tạm ngừng kinh doanh từ ngày 30/01/2024 - 29/01/2025 để được miễn lệ phí môn bài năm 2024 cần phải nộp hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 29/01/2024 (01 ngày làm việc trước ngày 30/01) và chưa nộp lệ phí môn bài năm 2024.
3. Mức nộp lệ phí môn bài mới nhất
Hiện nay, mức đóng lệ phí môn bài của doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, cụ thể:
4. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế?
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Do đó, nếu tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính, không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !