Ngày đăng tin : 10/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Các biện pháp thu hồi nợ thuế 2024
1.1 Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế
Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế là những biện pháp được cơ quan thuế áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế.
Căn cứ Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 của Tổng cục Thuế thì những biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế thường được cơ quan thuế áp dụng bao gồm:
- Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ 01 - 30 ngày: Thực hiện đôn đốc bằng điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (như là người chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế...) để thông báo về số tiền thuế nợ để đôn đốc người này nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, công chức thuế sẽ quy trình thực hiện việc Ban hành Thông báo tiền thuế nợ thông qua phương thức điện tử, hoặc đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp.
1.2 Các biện pháp cưỡng chế trong thu hồi nợ thuế
Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hay có tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế theo khoản 1 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Biện pháp thứ nhất là trích tiền từ tài khoản của chủ thể bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; thực hiện phong tỏa tài khoản;
- Biện pháp thứ hai là khấu trừ một phần của tiền lương hoặc từ thu nhập của đối tượng nợ thuế;
- Biện pháp thứ ba là dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu của đối tượng nợ thuế;
- Biện pháp thứ tư là cho ngừng sử dụng hóa đơn;
- Biện pháp thứ năm là thực hiện kê biên tài sản hoặc bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định pháp luật;
- Biện pháp thứ sáu là thu tiền, tài sản khác của đối tượng nợ thuế mà do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
- Biện pháp cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép hành nghề và phép thành lập & hoạt động.
2. Bị thu hồi nợ thuế, người nộp thuế có bị phạt không?
2.1 Nộp tiền chậm nộp
Trong trường hợp bị thu hồi nợ thuế, ngoài khoản tiền thuế còn nợ người nộp thuế còn có thể phải chịu thêm tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.
- Mức tính tiền chậm nộp hiện nay được xác định theo công thức như sau:
Tiền chậm nộp = 0,03% x số ngày chậm nộp x số tiền thuế chậm nộp
Trong đó, số ngày chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định cho đến ngày liền kề trước của ngày mà tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế ấn định, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định một số trường hợp tiền chậm nộp không được áp dụng như sau:
- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa/dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm đối với cả nhà thầu phụ trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán tuy nhiên chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp theo trường hợp này là tổng số tiền thuế còn nợ của người nộp thuế nhưng không được tính vượt quá số tiền mà ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
- Không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả giám định, phân tích; trong thời gian mà chưa có giá chính thức; trong thời gian mà chưa xác định được khoản thực thanh toán, những khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019.
2.2 Xử phạt vi phạm hành chính
Khi bị thu hồi nợ thuế mà người nộp thuế có hành vi được quy định là hành vi phạm pháp luật về thuế thì phải chịu các chế tài theo quy định hiện hành.
Ví dụ: Trường hợp người bị thu hồi nợ thuế có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì người này phải nộp vào ngân sách nhà nước đầy đủ các khoản nghĩa vụ thuế, tiền chậm nộp thuế, đồng thời có thể bị phạt tiền theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tóm lại, khi bị thu hồi nợ thuế mà người nộp thuế thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì người này phải chịu thêm tiền chậm nộp. Trường hợp người này có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì phải chịu các chế tài xử phạt tương ứng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
1. Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động? Bị tai nạn trên đường đi làm sẽ không còn được hưởng chế độ tai nạn lao động từ 01/7/2025? Ngày 09/8/2024 vừa qua, tại buổi Hội nghị đối thoại, tư vấn và hỗ trợ chính sách BHXH, BHYT do cơ quan BHXH Việt Nam tổ chức đã đề xuất, từ 01/7/2025, người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm hoặc ngược lại có thể sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nữa, thay vào đó là sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, hiện thông tin trên vẫn đang chỉ là đề xuất.
1. Có đúng đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 2 triệu tiền thai sản từ 01/7/2025? Trước tiên cần phải khẳng định, việc đóng BHXH tự nguyện chỉ được nhận 02 triệu tiền thai sản là thông tin chưa hoàn toàn đầy đủ. Theo đó, bên cạnh được nhận 02 triệu đồng tiền thai sản, những người đóng BHXH tự nguyện đủ điều kiện còn được hưởng thêm 03 chế độ khác gồm hưu trí, tử tuất và bảo hiểm an toàn lao động như đã phân tích bên trên thay vì chỉ có 02 chế độ là hưu trí và tử tuất như trước 01/7/2025. Cụ thể, từ 01/7/2025 tới đây, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người dân khi đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 03 chế độ khác bên cạnh trợ cấp thai sản bao gồm: - Chế độ hưu trí
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !