Ngày đăng tin : 23/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là định nghĩa được quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Theo đó, đây là một trong những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, là yếu tố được bảo vệ trong sở hữu trí tuệ, là thông tin thu được từ việc đầu tư tài chính, trị tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Nói một cách dễ hiểu, bí mật kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng nhất của một doanh nghiệp, không được tiết lộ với bên ngoài, là yếu tố tạo nên sự mới lạ, độc nhất và cũng chính là yếu tố quyết định trong việc phát triển của doanh nghiệp đó.
Thường đây là thông tin bí mật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra lợi ích về kinh tế trên thương trường, có thể gồm thông tin về giá, thông tin về quan hệ khách hàng, nguồn nguyên liệu, kỹ thuật sản xuất, pha chế…
Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không phải là hiểu biết thông thường, không dễ dàng có được thông tin về bí mật kinh doanh của cá nhân, tổ chức.
- Khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo nên lợi thế với người nắm giữ bí mật này so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng được bí mật kinh doanh đó.
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị lộ, không dễ dàng tiếp cận được.
Tuy nhiên, có 04 thông tin dưới đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: Bí mật về nhân thân; về quản lý nhà nước; về quốc phòng, an ninh; bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
2. Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Căn cứ theo Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi (1), (2), (3), (4);
Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm
3. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Theo Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh khi có đủ các căn cứ sau đây:
- Đối tượng của hành vi bị xem xét là bí mật kinh doanh đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ sở hữu bí mật kinh doanh và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trong đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
4. Xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử phạt thế nào?
Các hành vi bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 gồm:
- Chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.
- Tiết lộ, sử dụng bí mật kinh doanh không được phép.
Theo đó, nếu xâm phạm bí mật kinh doanh, theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !