Ngày đăng tin : 29/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng và chỉ đánh vào 1 giai đoạn duy nhất. Người sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra. Tuy nhiên một số trường hợp người nộp thuế được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu hoặc đã trả khi mua nguyên liệu của cơ sở sản xuất trong nước.
Văn bản pháp lý về các trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt được hướng dẫn tại: Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC.
5 trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sau đây là chi tiết các trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
Hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Bao gồm:
– Hàng hoá nhập khẩu đang còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu (đã nộp thuế TTĐB), đồng thời hàng hóa này đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
– Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để:
+ Giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam.
+ Để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam.
+ Để bán cho các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế.
– Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, phục vụ công việc khác đã nộp thuế TTĐB (được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi tái xuất khẩu).
– Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng nhập khẩu ít hơn so với thực tế, hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
– Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa đã được cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài.
– Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài.
– Hoàn thuế TTĐB khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất.
– Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
2. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn lại được xác định là số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
3. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa trong trường hợp quyết toán thuế.
Quyết toán thuế trong các trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
4. Người nộp thuế được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong một số trường hợp khác như sau.
– Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Người nộp thuế được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !