Ngày đăng tin : 31/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Dự kiến giảm thuế GTGT đến hết 31/12/2024
Nội dung này được Bộ Tài chính lấy ý kiến tại dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT - VAT) theo Nghị quyết của Quốc hội.
Theo đó, chính sách giảm thuế GTGT theo dự thảo sẽ áp dụng từ ngày 01/7/2024 - hết ngày 31/12/2024.
Như vậy, nếu dự thảo được thông qua, việc giảm thuế GTGT sẽ tiếp tục thực hiện sau khi thực hiện xong chính sách này tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP có thời gian áp dụng từ 01/01/2024 - 30/6/2024.
Về mức giảm thuế GTGT, vẫn kế thừa từ Nghị định 94/2023/NĐ-CP, mức giảm thuế GTGT theo dự thảo như sau:
- Với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng mức thuế GTGT 8% với hàng hóa, dịch vụ.
- Với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế. Trong đó, cơ sở kinh doanh bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Các loại hàng hóa được giảm thuế sẽ trừ các loại:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, có thể thấy, về cơ bản, việc giảm thuế GTGT từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024 tương tự như chính sách này tại Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
2. Đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
Bên cạnh chính sách mới quan trọng về thuế dự kiến sắp ban hành liên quan đến thuế GTGT thì Bộ Tài chính tiếp tục lấy ý kiến về dự thảo Nghị định quy định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Trong đó, xe ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế thán 6, tháng 7, tháng 8 và tháng 9/2024 được gia hạn thời hạn nộp thuế. Thời gian gia hạn đến hết 20/11/2024 như sau:
Trong đó, thủ tục gia hạn được thực hiện theo Điều 4 dự thảo như sau:
- Hồ sơ: Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hình thức nộp: Bằng phương thức điện tử hoặc bản giấy trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời hạn nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là 20/11/2024. Khi đó, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Đặc biệt: Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gai hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong thời gian được gia hạn, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp với số tiền thuế được gia hạn.
3. Đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp
Tiếp tục là một chính sách mới quan trọng dự kiến sắp được ban hành. Cụ thể, Bộ Tài chính đã ban hành dự thảo Nghị định đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2024.
Theo đó, thời hạn nộp thuế như sau:
Với thuế giá trị gia tăng trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu
- Gia hạn thời hạn nộp thuế với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9/2024 nếu kê khai thuế GTGT theo tháng và kỳ tính thuế quý II và quý III năm 2024 nếu kê khai thuế GTGT theo quý được gia hạn với thời gian như sau:
Số thuế GTGT của tháng 5/2024, tháng 6/2024 và quý II/2024: 05 tháng.
Số thuế GTGT của tháng 7/2024: 04 tháng.
Số thuế GTGT của tháng 8/2024: 03 tháng.
Số thuế GTGT của tháng 9/2024 và quý III/2024: 02 tháng.
- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT tháng, quý nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5/2024, tháng 6/2024, tháng 7/2024, tháng 8/2024, tháng 9/2024: Chậm nhất 20/12/2024.
Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II/2024, quý III/2024: Chậm nhất là ngày 31/12/2024.
- Nếu doanh, nghiệp tổ chức được gia hạn nộp thuế GTGT có chi nhánh, đơn vị trực thuộc khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị đó thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT…
Với thuế thu nhập doanh nghiệp: Việc gia hạn thực hiện như sau:
- Gia hạn thời hạn nộp thuế với số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp của quý II kỳ tính thuế TNDN 2024. Thời gian gia hạn là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN.
- Nếu doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn có chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đây cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.
Trong đó, các đối tượng được gia hạn nêu tại Điều 3 dự thảo gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế: Nông lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm, dệt; chế biến gỗ, gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, xây dựng; xuất bản; sản xuất đồ uống; khai thác dầu thô, thoát nước và xử lý nước thải…
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế: Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động sáng tác, nghệ thuật, giải trí; hoạt động phát thanh, truyền hình; hỗ trợ khai khoáng…
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP và sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018.
- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
4. Đề xuất số định danh cá nhân là mã số thuế cá nhân
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế và Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Theo đó, dự thảo đã bổ sung quy định về việc sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế cá nhân. Cụ thể, bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC:
Số định danh cá nhân được cấp theo quy định về pháp luật về Căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình trừ trường hợp cá nhân kinh doanh sử dụng mã thuế thuế được cấp là mã số thuế 10 chữ số và được cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh tiếp theo của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nếu kinh doanh tại nhiều địa điểm.
Các đối tượng được sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế cá nhân gồm:
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trừ cá nhân kinh doanh).
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế TNCN .
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !