Ngày đăng tin : 02/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì?
Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa.
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau:
- Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
- Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
- Nhóm 3: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (không có hiện diện tại Việt Nam) mà được thương nhân nước ngoài này chỉ định giao hoặc nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Căn cứ khoản 5 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) có quy định trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:
- Người xuất khẩu có trách nhiệm:
+ Thứ nhất, phải thực hiện kê khai thông tin tại tờ khai hải quan xuất khẩu, khai vận chuyển kết hợp.
Cụ thể trong đó ghi rõ trong ô ''Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế'' là mã địa điểm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu và tại ô tiêu chí ''Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp'' trong tờ khai xuất khẩu phải kê khai như sau: #&XKTC hoặc có thể ghi tại ô ''Ghi chép khác'' trên tờ khai hải quan giấy;
+ Thứ hai, có trách nhiệm thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo đúng quy định;
+ Thứ ba, thực hiện thông báo khi đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, cũng như giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
+ Cuối cùng, tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã được hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện những thủ tục tiếp theo theo quy định.
- Người nhập khẩu có trách nhiệm:
+ Thực hiện kê khai thông tin trên khai hải quan nhập khẩu theo thời hạn quy định, trong đó phải ghi rõ về số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô ''Số quản lý nội bộ doanh nghiệp'' như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc ghi tại ô ''Ghi chép khác'' đối với tờ khai hải quan giấy;
+ Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo đúng quy định;
+ Ngay sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì phải thông báo việc đã hoàn thành thủ tục đến người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
+ Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất hoặc tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
- Cơ quan hải quan tại nơi làm thủ tục xuất khẩu có trách nhiệm:
+ Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC
+ Theo dõi các tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã được hoàn thành thủ tục hải quan mà chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo đến Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để thực hiện việc quản lý, theo dõi và đôn đốc bên nhập khẩu hàng tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
- Cơ quan hải quan tại nơi làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận và kiểm tra theo kết quả phân luồng Hệ thống. Nếu phải kiểm tra thực tế hàng hóa mà hàng hóa đã được kiểm tra thực tế ở Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan tại nơi làm thủ tục nhập khẩu không cần kiểm tra thực tế hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa được xuất nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định từ thương nhân nước ngoài thì hàng tháng phải tổng hợp, lập danh sách tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan (mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC) để gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
+ Phối hợp cùng với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để thực hiện đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Là quy định tại Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ban hành ngày 22/6/2025. Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến - Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Theo Thông tư số 39/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, chương trình khuyến mại tập trung có thể áp dụng hạn mức tối đa lên tới 100% giá trị. Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định: - Chương trình khuyến mại tập trung được phép áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. - Mức khuyến mại tối đa 100% cũng áp dụng cho các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quyết định. Các trường hợp được coi là chương trình khuyến mại tập trung, gồm:
1. Làm rõ thời gian xác định hành vi vi phạm Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 125 thay cụm từ "cùng một thời điểm" thành "cùng một ngày". Theo đó, trong cùng một ngày thực hiện hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn nhiều lần thì sẽ bị phạt đối với một hành vi vi phạm là lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần thay vì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm như trước đây. 2. Lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt đến 100 triệu đồng Trước đây, Điều 8 Nghị định 125/2020 quy định: - Phạt cảnh cáo: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !