Ngày đăng tin : 20/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động được nghỉ việc có cần lý do?
Trước đây, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người lao động phải có lý do mà Luật quy định.
Tuy nhiên, với Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động không cần lý do vẫn có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn bởi khoản 1 Điều 35 Bộ luật này đã nêu rõ:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn sẽ được coi là đúng luật.
2. Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động muốn xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng thì phải đảm bảo thời gian báo trước như sau:
* Ngành, nghề, công việc thông thường:
Phải báo trước:
- Ít nhất 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng
- Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
* Ngành, nghề, công việc đặc thù:
Bao gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên,…
Phải báo trước:
- Ít nhất 120 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
- Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
Lưu ý: Vẫn có một số trường hợp pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Nếu không đảm bảo thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải chịu một số bất lợi pháp lý như: Không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, hoàn trả kinh phí đào tạo, bồi thường cho doanh nghiệp,…
3. Trường hợp nào được nghỉ việc mà không cần báo trước?
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã liệt kê 07 trường hợp người lao động được nghỉ việc luôn mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, đó là khi:
1 - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ điều chuyển làm công việc khác so với hợp đồng.
2 - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn quy định.
3 - Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 - Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
7 - Người sử dụng cung cấp không trung thực thông tin liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
4. Nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 5 Bộ luật này cũng ghi nhận:
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
Theo đó, nếu hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về nghĩa vụ bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì người lao động phải có trách nhiệm bàn giao như đã thỏa thuận.
Còn nếu không có thỏa thuận trước, người lao động không bắt buộc thưc hiện việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.
5. Công ty có quyền giam lương vì nhân viên nghỉ việc trước hạn?
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động trong quá trình làm việc.
Kể cả khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật này cũng nêu rõ:
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, dù nghỉ việc trước hạn thì người lao động cũng phải được thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày đã làm việc.
Thời hạn thanh toán là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn này được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Như vậy, doanh nghiệp không được giam lương của người lao động quá 30 ngày vì lý do người đó nghỉ việc trước hạn hợp đồng.
6. Nghỉ việc trước hạn được nhận những khoản tiền gì?
Nếu xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội nhận được các khoản tiền sau đây:
1 - Tiền lương chưa được thanh toán
2 - Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng cho doanh nghiệp, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.
3 - Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4 - Tiền trợ cấp thất nghiệp
Để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mình muốn hưởng.
Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng.
7. Nghỉ việc trước hạn có được trả sổ BHXH và giấy tờ khác?
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, dù bị chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn, doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho người lao động.
Sau khi chốt sổ BHXH, doanh nghiệp phải trả lại sổ đó cùng bản chính các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động trong quá trình làm việc.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !