Ngày đăng tin : 01/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mỗi năm người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người lao động sẽ được nghỉ phép, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:
- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong đó, danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được thống kê chi tiết tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, tùy vào từng đối tượng mà mỗi năm, người lao động thường sẽ có từ 12 - 16 ngày phép.
Tuy nhiên, nếu làm việc lâu năm cho người sử dụng lao động thì người lao động còn được tính phép thâm niên. Cụ thể theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cứ làm việc đủ 05 năm cho 01 doanh nghiệp thì được cộng thêm tương 01 ngày vào tổng số ngày phép năm.
Riêng trường hợp làm việc chưa đủ năm thì số ngày phép được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc (theo khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019).
Chưa làm hết năm có được xin dồn phép cả năm để nghỉ một lần?
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó, việc nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được thực hiện theo lịch nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động đã quy định. Mặc dù do người sử dụng lao động quy định nhưng trước khi ban hành lịch nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động.
Tuy nhiên để người lao động có thể thực hiện linh hoạt quyền nghỉ phép hằng năm của mình, quy định trên cũng cho phép các bên thỏa thuận để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Điều này đồng nghĩa rằng, người lao động nếu có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc dồn phép cả năm để nghỉ một lần.
Tuy nhiên, việc có giải quyết cho người lao động nghỉ dồn phép cả năm hay không còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động có thể nghỉ toàn bộ phép của năm mà vẫn được trả đủ lương trong những ngày nghỉ.
Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động chỉ có thể thực hiện theo lịch nghỉ đã quy định. Nếu cố tình nghỉ nhiều ngày liên tục từ 05 ngày làm việc trở lên mà không được người sử dụng lao động chấp thuận, người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !