Ngày đăng tin : 26/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Vợ sinh con thứ 2 chồng được nghỉ mấy ngày?
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con thứ 2 thì được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc (hoặc có thể nhiều hơn) tùy trường hợp.
Cụ thể như sau:
- Trường hợp vợ sinh thường với 01 con: Chồng được nghỉ 05 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh 01 con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Chồng được nghỉ 07 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi (sinh thường): Chồng được nghỉ 10 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh ba trở lên: Chồng được nghỉ 13 ngày làm việc (vợ sinh ba); được nghỉ 16 ngày làm việc (vợ sinh bốn).
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Chồng được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ được tính trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con. Người chồng có thể nghỉ chăm vợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo tổng số ngày nghỉ không vượt quá thời gian quy định, đồng thời thời gian bắt đầu nghỉ của lần cuối cùng vẫn phải trong 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con.
Lưu ý: Người chồng có thể xin nghỉ nhiều hơn thời gian kể trên nhưng không được tính hưởng thai sản bằng cách xin nghỉ phép năm hoặc xin nghỉ không lương.
2. Vợ sinh con thứ 2 chồng được nhận bao nhiêu tiền?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam có vợ sinh con sẽ được nhận các khoản tiền sau đây:
(1) Tiền trợ cấp thai sản khi vợ sinh con:
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
(2) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con nếu người vợ không đủ điều kiện nhận:
Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, người chồng sẽ được thanh toán trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đã đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp vợ cũng đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì cần kèm theo điều kiện là chồng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Tiền chế độ khi nghỉ chăm vợ sinh con (Ảnh minh họa)
3. Chồng không nghỉ chăm vợ sinh con có được nhận tiền thai sản?
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định rõ, lao động nam có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 05 đến 14 ngày làm việc.
Theo đó, lao động nam phải nghỉ việc để chăm sóc vợ thì mới được nhận tiền chế độ thai sản.
Mặt khác, chế độ bảo hiểm xã hội được quy định là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết (theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội).
Trong khi đó, nếu vẫn đi làm bình thường khi vợ sinh con, lao động nam vẫn được công ty trả lương theo công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, tức không bị mất hoặc giảm sút thu nhập từ tiền lương do sự kiện vợ sinh con.
Chính vì vậy, nếu không nghỉ thai sản khi vợ sinh con, lao động nam sẽ không được thanh toán tiền chế độ thai sản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !