Ngày đăng tin : 05/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Những đối tượng nào được giảm trừ gia cảnh?
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trước khi tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công. Giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với 02 đối tượng sau:
Bản thân người nộp thuế;
Người phụ thuộc của người nộp thuế.
1.1. Người nộp thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn trừ gia cảnh.
Lưu ý:
Nếu người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm nhất định người nộp thuế lựa chọn giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi;
Đối với người nộp thuế là người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ tháng 01 hoặc từ tháng người nộp thuế đến Việt Nam (nếu người nộp thuế lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam) đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế.
Trong năm tính thuế nếu người nộp thuế chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân nhưng chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi quyết toán thuế.
1.2. Người phụ thuộc của người nộp thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của mình khi đã thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế.
Lưu ý:
Khi người nộp thuế thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi thực hiện đăng ký;
Nếu người nộp thuế chưa giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng người phụ thuộc khi người nộp thuế quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc;
Mỗi người phụ thuộc chỉ được đăng ký giảm trừ một lần cho một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Nếu có nhiều người nộp thuế cùng có chung người phụ thuộc mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng thì những người này tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ cho một người.
Người phụ thuộc của người nộp thuế bao gồm các đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sau:
Con: bao gồm con ruột, con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, chồng, cụ thể:
Con dưới 18 tuổi;
Con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng con bị khuyết tật hoặc con đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động;
Con đang học tập tại Việt Nam hoặc học tập nước ngoài chương trình đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ đủ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập ít hơn 1 triệu đồng.
Vợ, chồng của người nộp thuế;
Cha, mẹ ruột; cha, mẹ vợ,cha, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha, mẹ nuôi;
Các cá nhân khác không nơi nương tựa người nộp thuế đang trực tiếp nuôi bao gồm:
Anh, chị, em ruột;
Ông, bà nội, ngoại; cô, dì, chú, bác và cậu ruột;
Cháu ruột;
Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác.
2. Vợ không đi làm có được tính giảm trừ gia cảnh không?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, vợ thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh của chồng. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều được giảm trừ gia cảnh.
Theo đó, vợ chỉ được giảm trừ gia cảnh khi đáp ứng điều kiện sau:
- Nếu vợ đang nằm trong độ tuổi lao động phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
Bị khuyết tật hoặc vợ không có khả năng lao động;
Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức bình quân dưới 01 triệu đồng;
- Nếu vợ nằm ngoài độ tuổi lao động động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình dưới quá 01 triệu đồng.
Như vậy, trường hợp vợ không đi làm không đương nhiên được giảm trừ gia cảnh mà phải đáp ứng một trong hai điều kiện dưới đây:
Trường hợp 1: Vợ đang trong độ tuổi lao động bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có nhưng dưới 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Vợ đã hết tuổi lao động và không có thu nhập hoặc có nhưng dưới 01 triệu đồng.
3. Vợ không đi làm được tính giảm trừ gia cảnh bao nhiêu?
Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp vợ không đi làm được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho vợ không đi làm là người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.
4. Thủ tục giảm trừ gia cảnh mới nhất 2024
Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC):
4.1. Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Đăng ký người phụ thuộc lần đầu
Người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc theo mẫu và nộp hai 02 bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập;
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập giữ một 01 bản và nộp 01 bản đăng ký cho cơ quan thuế cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế;
Nếu cá nhân trực tiếp khai thuế 01 bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu cho cơ quan cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế.
Đăng ký thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng hoặc giảm) người phụ thuộc, người nộp thuế khai bổ sung thông tin thay đổi mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là 03 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc.
4.2. Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân đăng ký người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng hoặc giảm) người phụ thuộc, người nộp thuế bổ sung thông tin thay đổi theo mẫu và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ba 03 tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh.
Người nộp thuế chỉ cần đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh. Nếu thay đổi nơi làm việc, kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh như đăng ký người phụ thuộc lần đầu.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Thông tư 64/2025/TT-BTC ban hành ngày 30/6/2025 đã quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC, từ ngày 01/07/2025 đến 31/12/2026, mức thu của nhiều loại phí và lệ phí sẽ được giảm 50% so với quy định trước đó, gồm: - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng; - Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !