Ngày đăng tin : 06/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người đang hưởng lương hưu mất, thân nhân có được hưởng chế độ tuất?
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 không đưa khái niệm cụ thể về chế độ tử tuất. Tuy nhiên có thể hiểu đơn giản, chế độ tử tuất là chế độ dùng để chi trả cho thân nhân của người lao động nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh khi người lao động tham gia BHXH bị chết.
Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không đưa ra điều kiện chung để thân nhân người lao động được hưởng chế độ tử tuất mà quy định các điều kiện hưởng cụ thể đối với các khoản trợ cấp thuộc phạm vi chi trả của chế độ tử tuất.
Theo Điều 66, Điều 67 và Điều 69 Luật BHXH 2014, chế độ tử tuất bao gồm:
- Trợ cấp mai táng.
Theo Điều 66 nêu rõ, người đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng dược nhận trợ cấp mai táng.
- Trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần.
Căn cứ điểm khoản 1 Điều 67 và khoản 2 Điều 69 Luật BHXH năm 2014, khi người lao động đang hưởng lương hưu chết, tùy trường hợp mà thân nhân của họ sẽ được được nhận tiền trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định, khi người lao động đang hưởng lương hưu chết, thân nhân của người đó sẽ được cơ quan BHXH thanh toán chế độ tử tuất.
2. Mất khi đang hưởng lương hưu, người thân được nhận khoản tiền gì?
Như đã đề cập ở phần trước, nếu người lao động mất khi đang hưởng lương hưu, thân nhân của họ sẽ được hưởng chế độ tử tuất với các khoản tiền sau đây:
2.1. Tiền mai táng phí
Theo Điều 46 Luật BHXH năm 2014, người lo mai táng cho người lao động đang hưởng lương hưu chết sẽ được chi trả tiền trợ cấp mai táng theo mức sau:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở = 10 x 1,49 triệu đồng = 14,9 triệu đồng.
Số tiền này được trả luôn 1 lần cho người lo mai táng.
2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật BHXH 2014, thân nhân của người lao động đang hưởng lương hưu chết sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật BHXH năm 2014, mức trợ cấp tuất hàng tháng được tính cho mỗi thân nhân như sau:
- Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng = 70% x Mức lương cơ sở = 1.043.000 đồng/tháng.
- Thân nhân còn lại:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng = 50% x Mức lương cơ sở = 745.000 đồng/tháng.
2.3. Trợ cấp tuất một lần
Theo Điều 69 Luật BHXH năm 2014, thân nhân của người lao động mất khi đang hưởng lương hưu được thanh toán trợ cấp tuất một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Là thân nhân của người lao động chết nhưng người lao động đó không thuộc các trường hợp sau:
Đã đóng BHXH từ đủ 15 năm và chưa hưởng BHXH một lần.
Đang hưởng lương hưu;
Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm từ 61%.
- Người lao động chết mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần (trừ con dưới 06 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm lao động từ 81%).
- Người thừa kế của người lao động chết mà không có thân nhân.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần chi trả cho thân nhân của người lao động đang hưởng lương hưu chết được xác định theo khoản 2 Điều 70 Luật BHXH năm 2014 như sau:
- Người lao động chết trong 02 tháng đầu nhận lương hưu:
Mức trợ cấp tuất một lần = 48 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng
- Người lao động chết từ tháng thứ ba nhận lương hưu trở đi:
Mức trợ cấp tuất một lần =48 x Mức lương hưu đang hưởng -0.5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu -2) x Mức lương hưu đang hưởng
Lưu ý: Mức thấp nhất = 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Mức phạt hành chính Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, làm lộ thông tin khách hàng, bao gồm: Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định; Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định; Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định; Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Căn cứ vào Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết bằng phương thức Trọng tài bao gồm: Các bên có thỏa thuận Trọng tài. Thỏa thuận có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Ví dụ: (1) Trước khi hợp tác hoặc giao dịch, các bên có thể lập thỏa thuận trọng tài quy định phạm vi áp dụng đối với mọi tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến quan hệ hợp tác/giao dịch đó; hoặc (2) Sau khi phát sinh tranh chấp và trải qua nhiều lần đàm phán, thương lượng nhưng không thành công, các bên có thể đồng ý ký thỏa thuận trọng tài quy định rõ ràng tranh chấp này sẽ được giải quyết bằng phương thức trọng tài thương mại)
Từ ngày 01/6/2025 có bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử trực tiếp từ máy tính tiền không? Đối với trường hợp thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, khoản 5 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn: Hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
Nội dung này nêu tại Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định như sau: (1) Chủ thể được ủy nhiệm Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được phép ủy nhiệm cho bên thứ ba nếu bên nhận ủy nhiệm: - Đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !