Ngày đăng tin : 18/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sau khi năm tài chính 2021 khép lại, một trong các nội dung đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế đó là yêu cầu nộp mẫu Tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (03/DL-HĐĐT) kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Vậy trường hợp nào thì phải kê khai tờ khai này? Kê khai như thế nào?
Trong bài viết này, LuatVietnam sẽ cập nhật và tổng hợp các quy định liên quan về mẫu 03/DL-HĐĐT và gửi đến các doanh nghiệp và bạn đọc để thực hiện cho đúng và đầy đủ.
1. Trường hợp nào phải làm và nộp mẫu 03/DL-HĐĐT cho cơ quan thuế?
Theo điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 123 có quy định:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Tiếp đó, tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 123 có nêu:
Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn
Căn cứ vào quy định trên, xác định đối tượng phải gửi dữ liệu hoá đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT như sau:
- Cơ sở kinh doanh (doanh nghiệp, người nộp thuế) trên địa bàn 06 tỉnh, thành phố (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Bình Định) đã triển khai áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78.
- Nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78 theo lộ trình.
- Chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hoá đơn theo các hình thức hoá đơn giấy, tự in, hoá đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Như vậy, bên cạnh doanh nghiệp, người nộp thuế phải thực hiện, các trường hợp còn lại sẽ không phải thực hiện, bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh tại địa bàn 57 tỉnh/thành phố còn lại chưa áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78.
- Đã thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78 trong kỳ kê khai thuế (tháng/quý).
Ví dụ 1: Ngày 05/12/2021, công ty A nhận được thông báo của cơ quan thuế yêu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78. Tuy nhiên vì một vài lý do chưa thực hiện chuyển đổi được trong tháng 12 mà vẫn sử dụng hóa đơn cũ. Đến ngày 01/01/2022 trở đi công ty A mới thu xếp để chuyển đổi => Công ty A phải gửi mẫu 03/DL-HĐĐT cho cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Ngày 15/12/2021, công ty B nhận được thông báo của cơ quan thuế yêu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78. Đến ngày 20/12/2021, công ty B thực hiện chuyển đổi => Công ty B không phải gửi mẫu 03/DL-HĐĐT cho cơ quan thuế.
2. Cách thức kê khai mẫu 03/DL-HĐĐT
Tuỳ theo hình thức kê khai của doanh nghiệp qua hệ thống hỗ trợ kê khai (HTKK) hoặc khai thuế điện tử mà thực hiện các thao tác kê khai tương ứng. Đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK thì thực hiện tải bản cập nhật mới nhất từ website của Tổng cục Thuế để thực hiện.
Tại giao diện phần mềm HTKK, bạn chọn mục Hóa đơn à Dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (03/DL-HĐĐT):
Trên form tờ khai, bạn nhập vào đầy đủ thông tin các hóa đơn trong kỳ kê khai kèm theo tờ khai GTGT tháng/quý (hóa đơn giấy, đặt in, hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 cũ)
Nhập xong bạn thực hiện kết xuất tờ khai ra file xml và đính kèm tờ khai giá trị gia tăng nộp trên hệ thống kê khai của Tổng cục Thuế.
3. Doanh nghiệp gặp rủi ro gì nếu không nộp mẫu 03/DL-HĐĐT?
Trường hợp doanh nghiệp, người nộp thuế chậm hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế có thể sẽ bị phạt hành chính theo Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt dao động từ 02 - 20 triệu đồng tuỳ vào từng vi phạm.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !