Ngày đăng tin : 18/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty phải đóng BHXH cho nhân viên trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng…
Theo quy định trên, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Vì vậy, trường hợp các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc.
2. Trốn đóng BHXH cho nhân viên, công ty bị xử lý thế nào?
Theo Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP, trốn đóng BHXH là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH.
Tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nêu rõ, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là một trong các hành vi bị nghiêm cấm do đó doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định doanh nghiệp có hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp cụ thể và mức độ vi phạm, doanh nghiệp còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Bị phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng;
- Bị buộc phải đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan BHXH;
- Bị buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng.
Xử lý hình sự:
Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp dưới đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng BHXH:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng;
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người lao động.
Theo đó, gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền BHXH là việc cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc BHXH với cơ quan có thẩm quyền.
Tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 cũng quy định cụ thể mức phạt với Tội trốn đóng BHXH như sau:
* Với cá nhân:
Hình phạt chính
- Khung 01:
Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu phạm tội trốn đóng BHXH thuộc một trong các trường hợp:
+ Trốn đóng BHXH từ 50 - dưới 300 triệu đồng;
+ Trốn đóng BHXH từ 10 người - dưới 50 người lao động.
- Khung 02:
Phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 - dưới 200 người;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Khung 03:
Phạt tiền từ 500 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
* Với pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phạm tội trốn đóng BHXH, thì bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Trốn đóng BHXH từ 50 - dưới 300 triệu đồng;
+ Trốn đóng BHXH từ 10 người - dưới 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 500 triệu - 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng - dưới 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 - dưới 200 người;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
3. Người lao động cần làm gì khi công ty không đóng BHXH?
Trường hợp công ty, doanh nghiệp không đóng BHXH, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người lao động cần thực hiện các cách giải quyết dưới đây:
- Khiếu nại tới Ban Giám đốc công ty, tổ chức công đoàn công ty:
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018, trong vòng 180 ngày, kể từ ngày biết được công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH.
- Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu giải quyết, nếu công ty vẫn không đóng hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:
+ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Hoà giải không thành;
+ Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau: “Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
1. Không đóng BHXH là gì theo Luật BHXH 2024? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động như sau: “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Nghị định 104/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2024, thay thế toàn bộ Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Cùng theo dõi những điểm mới của Nghị định 104 so với Nghị định 29 trong bài viết dưới đây. 1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng được mở rộng Tại Điều 1 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh chủ yếu bao gồm các nội dung về chuyển đổi Phòng công chứng, điều kiện trụ sở, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng. Khoản 1 và 2 Điều 1 Nghị định 104/2025/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, bao gồm việc quy định chi tiết nhiều điều khoản mới của Luật Công chứng 2024 và các biện pháp thi hành, như: việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; tổ chức Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !