Ngày đăng tin : 18/03/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Toàn bộ trường hợp dừng hưởng lương hưu trợ cấp BHXH từ 01/7/2025
Theo khoản 1, khoản Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được quy định như sau:
(1) Trường hợp bị tạm dừng lương hưu, trợ cấp
Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
- Xuất cảnh trái phép.
- Bị Tòa án tuyên bố mất tích.
- Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng.
(2) Trường hợp bị chấm dứt lương hưu, trợ cấp
Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
- Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bằng văn bản.
- Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật.
* Lưu ý: Riêng các đối tượng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp và người bị Tòa tuyên bố là đã chết được tiếp tục chi trả bao gồm cả khoản lương hưu, trợ cấp hằng tháng của thời gian chưa nhận nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Người xuất cảnh trái phép trở về.
- Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết.
- Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu do không xác minh được thông tin người thụ hưởng tiếp tục được chi trả khi xác minh được thông tin thụ hưởng với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
2. Từ 01/7/2025, đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu
Điều này được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Như vậy, từ 01/7/2025, người lao động đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu. Cụ thể sẽ nhận được mức tiền lương hưu như sau:
- Lao động nữ: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%.
- Lao động nam: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa 75%.
Lưu ý: Mức tiền lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, từ 01/7/2025 đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu với tỷ lệ lương hưu là 45% đối với nữ, 40% đối với nam.
3. Năm 2025, tuổi nghỉ hưu người lao động trong điều kiện bình thường là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động trong điều kiện bình thường là:
- Lao động nam: 61 tuổi 3 tháng.
- Lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng.
Trên đây là cập nhật Toàn bộ trường hợp dừng hưởng lương hưu trợ cấp BHXH từ ngày 01/7/2025.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Trong đó có các trường hợp doanh nghiệp được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Cụ thể, trường hợp người nộp thuế được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết như sau (khoản 2 Điều 19 Nghị định 132/2020): - Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
Giáo viên được dạy thêm tối đa bao nhiêu giờ? Trường hợp dạy thêm trong trường Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Trong đó,người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Thông tư 09/2025/TT-BTC Bộ Tài chính đã hướng dẫn bố trí kinh phí ngân sách Nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân kinh doanh bền vững. Cụ thể, ngân sách trung ương bố trí cho các hoạt động của Chương trình 167 Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện, ngân sách địa phương bố trí cho các hoạt động của Chương trình 167 Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 do các cơ quan ở địa phương thực hiện và theo những quy định sau:
1. Đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm có phải đóng BHXH? Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, hộ kinh doanh có sử dụng lao động theo hợp đồng từ 01 tháng trở lên thì vẫn phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !