Ngày đăng tin : 16/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất giảm tiền thuê đất 2023
Sau Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất giảm tiền thuê đất 2023..
Cụ thể, số tiền thêu đất được đề xuất giảm là 30% nghĩa vụ cho doanh nghiệp và người dân (ước tính số tiền giảm khoảng 3.500 tỷ đồng/năm) nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của Covid-19 để sớm khôi phục sản xuất, kinh doanh sau dịch.
Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 3 dự thảo là 30% trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2023 mà không giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Nếu người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm hoặc/và khẩu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì mức giảm trên được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi đã giảm hoặc/và khấu trừ (nếu có).
Theo đó, đối tượng được áp dụng giảm tiền thuê đất là tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo các căn cứ Quyết định/Hợp đồng/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm.
Đặc biệt, người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và đang được giảm hai khoản tiền này cũng được áp dụng chính sách này.
Làm sao để người thuê đất được hỗ trợ giảm tiền thuê?
Ngoài tiếp tục đề xuất giảm tiền thuê đất 2023, dự thảo còn đề xuất về hồ sơ, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Điều 4 cụ thể:
Hồ sơ cần nộp
- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2023 theo mẫu ban hành kèm dự thảo này. Trong giấy này, người thuê đất tự khai và chịu trách nhiệm về các thông tin đã điền trong đơn của mình, đảm bảo chính xác, trung thực, đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất.
- Quyết định/hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (các giấy tờ này đều sử dụng bản sao).
Có thể thấy, hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất đã được đơn giản hoá rất nhiều, hạn chế tình trạng xin cho khi phải đi xin xác nhận của cơ quan Nhà nước. Đồng thời, người thuê đất sẽ phải tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước những thông tin mà mình khai báo.
Thủ tục thực hiện
- Cơ quan có thẩm quyền: Nộp một bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như trên đến cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Ban Quản lý Khu công nghệ cao…
- Thời hạn nộp hồ sơ: Đến hết ngày 30/9/2023. Nếu nộp hồ sơ sau ngày 31/10/2023 thì sẽ không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước với người thuê đất.
- Hình thức nộp hồ sơ: Nộp online hoặc hình thức khác.
- Thời gian giải quyết: Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhận được, cơ quan có thẩm quyền ở trên sẽ thực hiện:
Xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm của người thuê đất.
Ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đặc biệt: Dự thảo nêu rõ, nếu sau khi đã được quyết định giảm tiền thuê đất nhưng bị thanh tra, kiểm tra và phát hiện không thuộc đối tượng được hưởng chính sách này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách Nhà nước số tiền đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền đã được giảm.
Trên đây là quy định về việc Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất giảm tiền thuê đất 2023 đang được lấy ý kiến đóng góp của người dân và các cơ quan, tổ chức.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !