Ngày đăng tin : 26/02/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến là gì?
Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến (hay còn gọi là lũy tiến từng phần) là phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân mà trong đó người có thu nhập tính thuế sẽ phải nộp thuế theo mức thu nhập cá nhân tương ứng, thu nhập thấp sẽ nộp số thuế thấp, mức thuế phải nộp tăng dần theo từng bậc thuế.
Hiểu đơn giản thì lũy tiến ở đây là đề cập đến mức thuế suất tăng dần từ thấp đến cao (thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng từ 5% đến 35% tương ứng với mức thu nhập tính thuế tăng dần).
Theo đó, các cá nhân có thu nhập tính thuế cao sẽ nộp thuế theo một tỷ lệ phần trăm trên thu nhập chịu thuế cao hơn so với các cá nhân có thu nhập tính thuế thấp.
Mặc dù được sử dụng phổ biến trong trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân nhưng các văn bản quy phạm pháp luật này không giải thích thế nào là biểu thuế lũy tiến hãy thuế lũy tiến.
Tuy nhiên, căn cứ vào cách tính và bản chất biểu thuế lũy tiến có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến như trên.
2. Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến
Hiện nay, biểu thuế lũy tiến gồm 07 bậc thuế với thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12:
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với:
Cá nhân cư trú có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi).
3. Cách tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Căn cứ phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân tính theo phương pháp lũy tiến được tính như sau:
Tổng số thuế phải nộp được tính theo từng bậc thuế và thuế suất tương ứng.
Trong đó, số thuế phải nộp tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc đó (x) với thuế suất tương ứng.
Do đó, để áp dụng được phương pháp lũy tiến trước hết cần phải tính được thu nhập tính thuế.
* Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ [1]
Trong đó,
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế [2]
Căn cứ công thức tính thuế trên để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức [1]
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần để tính số thuế phải nộp theo mỗi bậc thuế.
* Phương pháp tính thuế theo lũy tiến
Biểu thuế lũy tiến gồm 07 bậc thuế với thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng, để tính được tổng số thuế phải nộp thì người nộp thuế lấy thu nhập tính thuế x thuế suất của bậc đó, sau đó cộng số thuế của từng bậc sẽ ra được số thuế cuối cùng phải nộp.
Ví dụ: Anh A có thu nhập tính thuế là 100 triệu đồng thì số thuế tính theo lũy tiến như sau:
- Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%
05 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
- Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%
(10 triệu đồng - 05 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
- Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
- Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 2,8 triệu đồng
- Bậc 5: Thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng ) × 25% = 05 triệu đồng
- Bậc 6: Thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng ) × 35% = 8,4 triệu đồng
- Bậc 7: Thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng, thuế suất 35%
(100 triệu đồng - 80 triệu đồng ) × 35% = 07 triệu đồng.
Như vậy, tổng số thuế anh A phải nộp là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 05 + 8,4 + 07) = 25,15 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !