Ngày đăng tin : 08/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế rất phổ biến và có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh loại thuế này. Tuy nhiên, các văn bản này không giải thích thế nào là thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc cá nhân khi có thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân còn áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
2. Đối tượng nộp thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
3. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Mặc dù hầu hết mọi người đều là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân nhưng không phải ai cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Nói cách khác, mặc dù thuộc đối tượng nộp thuế nhưng chỉ có những người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập từ bất động sản và thu nhập từ kinh doanh (02 loại thu nhập này có điều kiện riêng).
(1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu/năm).
Lưu ý:
- Thu nhập trên đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc); các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Nếu có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi tháng trên 15.4 triệu đồng (có thêm 01 người phụ thuộc thì cộng thêm 4.4 triệu đồng).
(2) Thu nhập từ kinh doanh
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
(3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
Theo đó, người nộp thuế là người có thu nhập với mức thuế phải nộp là 2% trên giá chuyển nhượng.
(4) Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng gồm trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế
Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
(5) Thu nhập từ quà tặng
Áp dụng đối với thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán; thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản; thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế
Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !