Ngày đăng tin : 25/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thế nào là thu nhập vãng lai?
Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai.
Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên.
2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không?
2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
Các tổ chức/cá nhân chi trả tiền công, thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng nhưng thời hạn dưới 03 tháng, có tổng mức chi trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% tính trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, và tiền công là thu nhập mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động, được nhận dưới các hình thức như:
Tiền hoa hồng môi giới;
Hoa đồng đại lý bán hàng;
Tiền tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;
Tiền nhuận bút; tiền tham gia vào các dự án, đề án;
Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật và thể dục thể thao;
Tiền tham gia hoạt động giảng dạy;
Tiền dịch vụ quảng cáo hoặc các tiền dịch vụ và thù lao khác.
Theo quy định trên, thu nhập vãng lai trên 02 triệu đồng sẽ bị khấu trừ thuế TNCN với mức 10% tính trên thu nhập trước khi người sử dụng lao động chi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với thu nhập vãng lai dưới 02 triệu đồng thì cá nhân không phải nộp thuế TNCN.
2.2 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải kê khai thuế TNCN?
Theo mục 2.1 nêu trên thì các cá nhân/tổ chức chi trả tiền công, tiền lương cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động nhưng thời hạn của hợp đồng dưới 03 tháng thì thực hiện việc khấu trừ thuế TNCN theo mức là 10% đối với thu nhập vãng lai từ 02 triệu đồng trở lên.
Đồng thời, thu nhập vãng lai dưới 02 triệu sẽ không bị khấu trừ 10% thuế TNCN. Vì không thuộc trường hợp khấu trừ thuế, do đó cá nhân có thu nhập vãng lai dưới 02 triệu đồng không phải kê khai thuế TNCN.
3. Lập bản cam kết để không bị khấu trừ 10% thế nào?
Người có thu nhập vãng lai với tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên có thể tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, hoặc có ký hợp đồng nhưng thời hạn dưới 03 tháng.
- Chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo quy định.
- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải đóng thuế (cụ thể là từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với các trường hợp không có người phụ thuộc).
- Phải có đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm lập cam kết.
Các bước lập cam kết như sau:
Bước 1: Tải Bản cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC và lập cam kết theo các nội dung hướng dẫn.
Bước 2: Nộp bản cam kết cho nơi chi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ thuế 10% tại nguồn.
4. Không nộp thuế TNCN bị phạt bao nhiêu?
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, do đó việc chấp hành đúng quy định hay không phụ thuộc lớn vào tính tự giác của cá nhân nộp thuế. Trong trường hợp cá nhân bị phát hiện không khai, nộp thuế theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trường hợp chậm nộp thuế TNCN sẽ bị xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau:
- Mức tính tiền chậm nộp thuế bằng 0,03%/ngày tính trên tiền thuế mà cá nhân đó nộp chậm.
- Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được tính liên tục từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền nộp chậm đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế hay tiền thuế ấn định, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế chậm chuyển đã được nộp vào ngân sách của nhà nước.
Như vậy, trường hợp người nộp thuế không nộp thuế TNCN sẽ bị phạt tiền chậm nộp thuế với mức phạt là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế mà cá nhân đó nộp chậm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/5/2025. Nghị quyết 198/2025/QH15 áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí có nêu cụ thể như sau: (1) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm có bắt buộc đăng ký đóng BHXH? Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm nói chung và chủ hộ kinh doanh dạy thêm đều thuộc đối tượng bắt buộc phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Điều này được quy định tại khoản điểm m khoản 1, khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
Hóa đơn thương mại điện tử là gì? Hóa đơn thương mại điện tử được lập khi nào? Khoản 2a Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP giải thích về hóa đơn thương mại điện tử như sau: Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Định nghĩa "Kinh doanh bát động sản" là gì? Theo Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau: “1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.” 1. Điều kiện kinh doanh bất động sản mới nhất Điều kiện để cá nhân, tổ chức được phép kinh doanh bất động sản được nêu tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !