Ngày đăng tin : 31/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thu nhập bao nhiêu thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc đã nộp thuế nhưng có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (đã trừ thu nhập được miễn thuế) trong năm không quá 132 triệu đồng thì sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân (theo điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).
Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
[…]
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
[…]
Đối chiếu với Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Các khoản giảm trừ.
Còn thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế (phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ).
Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Căn cứ vào các quy định trên thì cá nhân phải phát sinh thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tức là thu nhập chịu thuế (tổng thu nhập đã trừ các khoản thu nhập được miễn thuế) ít nhất phải trên 11 triệu đồng/tháng (trên 132 triệu đồng/năm) mới phải nộp thuế.
Do đó, trường hợp cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập chịu thuế không quá 132 triệu đồng/năm thì sẽ được hoàn thuế nếu có đề nghị.
Lưu ý: Cơ quan thuế không tự động hoàn thuế cho cá nhân nếu không có đề nghị.
Khi nào nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Về thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế năm 2019:
Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế chấp nhận giải quyết hồ sơ nếu hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế trước.
Chậm nhất là 40 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế chấp nhận giải quyết hồ sơ nếu hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế và thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân lần đầu. Trường hợp có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế thì lần tiếp theo vẫn được xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
- Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
- Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
Nếu không thuộc các trường hợp trên thì được xác định là thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau.
Nếu cơ quan quản lý thuế có lỗi trong việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả (tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !