Ngày đăng tin : 17/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nếu thành công vượt qua vòng phỏng vấn, ứng viên sẽ nhận được thư mời thử việc từ nhà tuyển dụng. Vậy thư mời này có giá trị pháp lý không? Đã gửi thư mời thử việc, doanh nghiệp có được từ chối nhận người lao động vào làm không?
Thư mời thử việc có giá trị ràng buộc giữa các bên không?
Thư mời thử việc là văn bản do nhà tuyển dụng tạo lập và gửi đến ứng viên để thông báo về việc đạt phỏng vấn và được nhận vào thử việc trong doanh nghiệp đó.
Thư này chủ yếu được trình bày chủ yếu bằng email điện tử để có thể thông báo sớm nhất đến người lao động.
Nội dung của thư mời thử việc thường sẽ đề cập đến các vấn đề như vị trí làm việc, tiền lương, thời gian thử việc,…
Với những thông tin như vậy, nhiều người lao động đã nhầm tưởng thư mời thử việc với hợp đồng thử việc. Dẫu vậy, đây là hai loại văn bản khác nhau.
Theo Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng thử việc là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử.
Trong khi đó, thư mời thử việc mới chỉ xuất phát từ ý chí đơn phương của người sử dụng lao động.
Do vậy, thư mời thử việc sẽ không có giá trị pháp lý ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Dù vậy, nếu cứ thế đi làm theo thư mời thử việc mà không ký hợp đồng thì giữa các bên vẫn được coi là có quan hệ thử việc.
Bởi nếu chọn đi làm và hưởng các chế độ theo thư mời thử việc thì tức là người lao động đã ngầm đồng ý với điều kiện mà người sử dụng lao động đề xuất. Lúc này, các bên sẽ được xem là có thỏa thuận về việc làm thử.
Đã gửi thư mời nhưng không nhận NLĐ vào làm, có sao không?
Thực tế có không ít trường hợp nhà tuyển dụng sau khi gửi thư mời thử việc cho ứng viên xong lại đổi ý không muốn tuyển người đó nữa. Vì thế, họ sẽ gửi thêm email khác cho người lao động thông báo về việc không tiếp nhận người này vào làm. Doanh nghiệp làm vậy có vi phạm pháp luật lao động không?
Như đã phân tích, thư mời thử việc không có giá pháp lý. Do đó, thư này chưa thể làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ giữa nhà tuyển dụng với ứng viên.
Bởi vậy, dù đã gửi thư mời thử việc nhưng sau đó lại không tiếp nhận người lao động vào làm, doanh nghiệp cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
Thậm chí, ngay cả khi doanh nghiệp đã tiếp nhận người lao động vào làm thì trong thời gian thử việc, họ vẫn có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào mà không cần báo trước.
Nội dung này được ghi nhận tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, khi cho người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc thì doanh nghiệp sẽ không phải bồi thường bất kỳ khoản nào.
Trên đây giải đáp cho câu hỏi: “Thư mời thử việc có giá trị pháp lý không?”. Dù không được nhận vào làm theo thư mời thử việc trước đó nhưng người lao động cũng có thể chủ động liên hệ lại với bên tuyển dụng, hỏi rõ về lý do không tiếp nhận mình vào làm theo nội dung của thử mời thử việc để rút kinh nghiệm và rèn luyện thêm các kỹ năng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !