Ngày đăng tin : 31/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lao động nữ nghỉ thai sản có phải đóng đảng phí không?
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng viên có nhiệm vụ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng thì có thể bị chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên khỏi danh sách Đảng viên.
Quy định về chế độ Đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 của Bộ Chính trị cũng nêu cụ thể các đối tượng Đảng viên phải đóng đảng phí bao gồm:
1 - Đảng viên công tác trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang.
2 - Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội.
3 - Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
4 - Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…).
5 - Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước.
Khi nghỉ sinh con, mặc dù không đi làm để được hưởng tiền lương trực tiếp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhưng đảng viên có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lại được thanh toán tiền chế độ thai sản trong thời gian nghỉ.
Với việc được nhận trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội, lao động nữ nghỉ thai sản vẫn sẽ phải đóng đảng phí theo diện Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng đảng phí trong thời gian nghỉ thai sản thế nào?
Lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn phải đóng đảng phí. Tuy nhiên, theo Mục B Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010, mức đóng đảng phí trong thời gian nghỉ thai sản sẽ khác với thời gian đi làm trước đó.
Cụ thể:
Mức đóng đảng phí/tháng khi nghỉ thai sản = 0,5% x Mức tiền lương bảo hiểm xã hội
Ví dụ: Mức trợ cấp thai sản chị A nhận được hằng tháng = 06 triệu đồng/tháng thì tương ứng tháng đó chị A phải đóng đảng phí = 0,5% x 6 triệu đồng = 30.000 đồng/tháng.
Trong khi đó, nếu đang đi làm, Đảng viên sẽ phải đóng đảng phí với mức như sau:
Có thể thấy, tỷ lệ đóng đảng phí trong thời gian nghỉ thai sản chỉ bằng một nửa so với tỷ lệ đóng khi đi làm ngày thường.
3. Đảng viên nghỉ thai sản thì đóng đảng phí cho ai?
Căn cứ Mục C.II của Chế độ đảng phí ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010, Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, cụ thể nộp cho đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí.
Sau đó, chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định riêng.
Ở trong nước, các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở được trích để lại từ 30% đến 50% và nộp 50% đến 70% lên cấp ủy cấp trên. Tổ chức đảng cơ sở ở cấp xã được trích để lại 90% và nộp 10% lên cấp ủy cấp trên.
Các tổ chức khác của Đảng được trích để lại 70% và nộp 30% lên cấp ủy cấp trên. Các cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50% và nộp phần còn lại lên cấp ủy cấp trên.
Số tiền đảng phí được trích để lại ở cấp nào được sử dụng cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng ở chính cấp đó.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !