Ngày đăng tin : 31/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ cần có thời gian để nghỉ ngơi và điều trị. Vậy khi nghỉ điều trị tai nạn lao động, người lao động có được tính hưởng phép năm không?
Nghỉ làm do tai nạn lao động có được hưởng phép năm không?
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về những khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
1 - Thời gian học nghề, tập nghề được tính hưởng phép năm nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2 - Thời gian thử việc được tính phép năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng sau khi hết thời gian thử việc.
3 - Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương do người lao động nghỉ kết hôn; con đẻ, con nuôi kết hôn; cha, mẹ đẻ, cha, mẹ nuôi; cha, mẹ đẻ, cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.
4 - Thời gian nghỉ không hưởng lương được người sử dụng đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm.
5 - Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng.
6 - Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm.
7 - Thời gian nghỉ thai sản.
8 - Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc.
9 - Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10 - Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật.
Với quy định trên, có thể thấy, thời gian nghỉ tai nạn lao động mà cộng dồn không quá 06 tháng thì sẽ được tính hưởng phép năm.
Thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động có được trả lương không?
Nếu tai nạn mà người lao động gặp phải được xác định là tai nạn lao động thì tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị sẽ được giải quyết theo khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Cùng với đó khoản 10 Điều này cũng hướng dẫn:
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động, người lao động vẫn sẽ được nhận đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Khoản tiền lương được nhận trong thời gian nghỉ tai nạn lao động sẽ bao gồm cả mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà các bên đã thỏa thuận.
Ngoài việc được trả đủ lương, người lao động bị tai nạn lao động còn được doanh nghiệp bồi thường một khoản trợ cấp tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động:
- Suy giảm từ 5% - 10%: Bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 11% - 80%: Bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương cho 10%, sau đó cứ thêm 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 81% trở lên: Bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !