Ngày đăng tin : 24/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. F0 được nhận những khoản tiền nào từ BHXH?
1.1. Tiền bảo hiểm của chế độ ốm đau
Theo Điều 25 của Luật BHXH 2014, người lao động mắc Covid-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động được quy định tại Điều 26 của Luật này như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường:
+ 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
+ 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 đến dưới 30 năm.
+ 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm.
- Nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
+ 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 đến dưới 30 năm.
+ 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở trở lên.
Về mức hưởng
Trong thời gian nghỉ ốm do Covid-19, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội).
1.2. Tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid-19
Theo Điều 29 Luật BHXH, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong vòng 30 ngày trở lại làm việc mà sức khỏe vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày (nếu không phải phẫu thuật, chữa trị dài ngày).
Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở.
Như đã nêu trên, thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm của người lao động là từ 30 ngày trở lên tùy theo số năm đóng BHXH.
Vì vậy, để được hưởng tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid-19, F0 phải có thời gian điều trị từ 30 ngày trở lên trong năm.
2. Tái nhiễm Covid-19, F0 có được nhận tiền BHXH lần 2?
Hiện nay, Luật BHXH chỉ quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm mà không giới hạn số lần hưởng.
Theo đó, người lao động bị ốm, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm có thể được hưởng chế độ ốm đau nhiều lần trong năm.
Áp dụng tương tự trong trường hợp tái nhiễm Covid-19, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì người lao động sẽ tiếp tục được hưởng tiền BHXH của chế độ ốm đau.
3. Bị F0 nhưng vẫn làm việc online tại nhà có được tiền BHXH?
Tại Điều 25 Luật BHXH quy định, người lao động đang tham gia BHXH được hưởng chế độ ốm phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo quy định trên, người lao động phải nghỉ làm vì lý do bị ốm đau thì mới được hưởng chế độ BHXH.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !